BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 212/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp giấy
đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
_____________________________
Căn cứ
Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục
ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi
có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5595/VPCP-KTTH ngày 10/8/2010;
Bộ Tài
chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài khi được cơ quan công an
cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp
lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo quy định tại Thông tư này. Thông tư này
không áp dụng đối với xe chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ (do cơ quan
giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích
quốc phòng.
Điều
2. Miễn lệ phí
Các
trường hợp sau đây được miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện
giao thông:
1. Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống liên hợp quốc.
2.
Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức
quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là
công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt nam được Bộ Ngoại giao Việt nam
hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư
ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình
với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công
vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính
phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ,
các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không
thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc
không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ
quan đăng ký:
-
Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ
tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
-
Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt nam với Chính phủ nước
ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi
rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này một
số từ ngữ được hiểu như sau:
a) Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, gồm: Xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương
tự như ô tô (gọi chung ô tô); xe máy. Trong đó:
- Xe ô tô dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe) là xe ô tô con chở người, không bao gồm xe lam.
- Xe máy, gồm: xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới
dùng cho người tàn tật.
b) Các thành phố, thị xã
quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ
thể như sau:
- Thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc trung ương khác bao gồm tất cả
các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành,
đô thị hay nông thôn.
- Thành phố trực thuộc
tỉnh, các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không
phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Cấp mới giấy đăng ký
và biển số chỉ áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại
Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại
nước ngoài) theo quy định của Bộ Công an.
d) Cấp lại giấy đăng ký
hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp mất giấy đăng ký hoặc biển số; đổi lại
giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu
sơn phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng giấy đăng ký xe,
hư hỏng, mờ biển số xe.
e) Khu vực:
- Khu vực I: Gồm thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực II: Gồm các
thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh),
các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.
- Khu vực III: Gồm các
khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Điều 4. Biểu mức thu
1. Mức thu lệ phí cấp
giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông được thực hiện theo Biểu mức thu
như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT |
CHỈ
TIÊU |
Khu vực
I |
Khu vực
II |
Khu vực
III |
I
|
Cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
|
1 |
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này. |
150.000 -500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách |
2.000.000- 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc |
100.000- 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000-1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000-2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000- 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
- |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
II |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a |
Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh
doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có
mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có
mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I Biểu này |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu
cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế). |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
III |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời |
|
|
|
1 |
Xe ô tô. Riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời cho xe ô
tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận
tải khách thu theo điểm 2 mục I Biểu này. |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Xe máy. Riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời cho xe máy
thu theo điểm 4 mục I Biểu này |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
IV |
Đóng lại số khung, số máy |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2. Căn cứ mục I Biểu
mức thu này,
Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh ban hành mức thu cụ thể, thì áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và
biển số theo mức tối thiểu quy định tại mục I Biểu mức thu này.
Đối với xe chuyên
dùng của công an sử dụng vào mục đích an ninh được phép đăng ký tại Khu vực I
thì áp dụng mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
3. Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực
nào thì nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông theo mức
thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa
chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí
theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
4. Một số chỉ tiêu
quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao
thông áp dụng như sau:
4.1. Mức thu lệ
phí cấp giấy đăng ký và biển số xe ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách quy định tại điểm 2, mục I Biểu mức thu không áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a) Xe ô tô con của
các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải chở khách được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải
hành khách. Trường hợp này khi đăng ký xe ô tô con, các tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
+ Giấy giới thiệu
của công ty được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách. Giấy giới thiệu phải ghi rõ số
lượng, chủng loại xe đăng ký.
+ Giấy phép kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách của cơ quan có
thẩm quyền cấp.
b) Xe ô tô con cho
thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận
tải hành khách). Khi đăng ký xe, các công ty cho thuê tài chính phải cung cấp
cho cơ quan đăng ký:
+ Giấy giới thiệu
của công ty cho thuê tài chính, ghi rõ số lượng, chủng loại xe ô tô đăng ký để
cho thuê tài chính.
+ Hợp đồng cho
thuê tài chính ký kết giữa công ty thuê là công ty kinh doanh vận tải hành khách
và công ty cho thuê tài chính, trong đó phải ghi rõ: Số lượng xe ô tô con cho
thuê, thời hạn thuê (nếu là bản sao thì phải có công chứng).
Các trường hợp
trên (a, b) phải nộp lệ phí cấp đăng ký và biển số theo mức thu quy định tại
điểm 1, mục I, Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.2. Mức thu lệ
phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký quy định tại mục II, Biểu mức thu không áp
dụng đối với việc cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số xe ôtô con không hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí
quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không
phân biệt có đổi chủ tài sản hay không đổi chủ tài sản). Trường hợp này tổ chức,
cá nhân phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số theo mức thu
cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu
mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 1:
Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy
đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà
Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và
biển số theo mức thu quy định tại mục II, Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
Ví dụ 2:
Ông H ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng
ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì
khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội quy định tại
điểm 2 (đối với xe ô tô con), điểm 4 (đối với xe máy), mục I Biểu mức thu quy
định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4.3. Đối với ô tô,
xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ
phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu
cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không
thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan Công an thì
áp dụng mức thu quy định tại mục II, Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.4. Trị giá xe
máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ
phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 4. Tổ chức
thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Cơ quan Công an tổ chức đăng ký,
cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện
thu lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ phải nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Thông
tư này trước khi được cấp giấy đăng ký và biển số.
3. Số tiền lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư này, tuỳ theo số thu nhiều
hay ít mà định kỳ hàng ngày hoặc một tuần một lần, cơ quan Công an phải gửi vào
tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở
chính. Toàn bộ số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền mua biển số theo mức
giá của Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ (giá thực tế ghi trên hoá đơn
bán hàng do Bộ Tài chính phát hành), số tiền còn lại (coi như 100%) được phân
phối, sử dụng như sau:
3.1. Cơ quan Công an thực hiện việc thu lệ phí được trích một phần theo tỷ lệ
phần trăm (%) sau đây:
- Tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: Hội đồng nhân dân thành phố quy
định cụ thể, nhưng tối đa không quá 10%.
- Tại thành phố trực thuộc trung ương khác: 20%.
- Tại các tỉnh khác còn lại: 35%.
Cơ quan Công an sử dụng số tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên đây để sử
dụng cho việc thu lệ phí theo các nội dung chi cụ thể sau:
a) In (hoặc mua) biểu mẫu, tờ khai, đơn và hồ sơ đăng ký xe, giấy chứng nhận
đăng ký, sổ sách theo dõi việc đăng ký; kể cả ép plastic, cà số xe.
b) Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ
trực tiếp cho việc thu lệ phí.
c) Các khoản chi thường xuyên khác trực tiếp phục vụ việc cấp giấy chứng nhận
đăng ký và biển số theo chế độ nhà nước quy định (trừ chi phí tiền lương cho lực
lượng công an và công nhân viên chức nhà nước đã hưởng tiền lương theo chế độ
quy định).
d) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện
việc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng
và phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương
thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu
số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan Công an
phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá trình quản lý phải sử dụng đúng nội
dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và phải có chứng từ hoá đơn
hợp pháp theo quy định. Căn cứ số tiền lệ phí được trích để lại phục vụ việc thu
lệ phí, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyết định
điều hoà số tiền lệ phí được trích từ đơn vị thừa sang cho đơn vị thiếu (nếu ở
địa phương đã phân cấp việc đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho
Công an huyện). Quyết toán năm, nếu chưa chi hết số tiền được trích thì được
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3.2. Số tiền còn lại (Tổng số thu, trừ (-) tiền mua biển số, trừ (-) số trích
để lại cho cơ quan Công an theo tỷ lệ quy định), cơ quan Công an thực hiện nộp
vào ngân sách nhà nước theo Chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của
Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và được quản lý, sử dụng theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư số
34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
và Thông tư số 115/2004/TT-BTC ngày 03/12/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
34/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003.
2. Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế
độ thu lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế .
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |