BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 44/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn công tác chống hàng giả và
bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan
____________________
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH 12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH 10
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Khiếu
nại, tố cáo số
09/1998/QH10
ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu
nại, tố cáo số
26/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo số 58/2005/QH 10
ngày
29 tháng
11
năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí
tuệ;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ- CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ
số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành và số 68/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về công tác
chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về công tác
chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan Hải quan các cấp; doanh nghiệp
xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, chủ
sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu; tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này
được hiểu như sau:
1.
Hàng giả bao gồm:
a) Giả chất lượng và công dụng: hàng
hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản
chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của hàng hoá;
b) Giả mạo nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá: hàng hoá giả mạo tên, địa chỉ của
thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hoá; hàng hoá giả mạo chỉ
dẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc
bao bì hàng hoá;
c) Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hoá là
bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền
liên quan;
d) Các
loại đề can, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng
hoá có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hoá, nơi sản
xuất, đóng gói, lắp ráp hàng;
e) Đối với hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy định
riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.
2.
Bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan là việc cơ quan Hải quan áp dụng
các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí
tuệ theo quy định tại Điều 216, Mục 2, chương XVIII Luật Sở hữu trí tuệ và các
biện pháp quy định tại khoản 8, 9, 10, Điều 4, Chương I và Mục 5, chương III
Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phát hiện, đấu
tranh và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải
quan.
3. Tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp
được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông
tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu
xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
4. Kiểm tra hải quan về
hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc kiểm tra hồ sơ hải quan,
các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ
quan hải quan thực hiện nhằm phát hiện hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
5. Giám sát hải quan về
hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan
hải quan áp dụng để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa đang thuộc đối tượng
quản lý hải quan.
6. Kiểm soát hải quan về
hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các biện pháp tuần tra, điều tra
hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ qua biên giới.
7. Đơn yêu cầu bao gồm: Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ và đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan (
mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư này).
8. Người nộp đơn yêu cầu là chủ thể quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu quyền chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ) hoặc người được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ ủy quyền
hợp pháp.
9. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các hành vi nêu tại các điều 28, điều 35,
điều 126, điều 127, điều 129 và điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân liên quan
1. Được cơ quan hải quan giữ bí mật các
thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan, trừ các trường hợp phải
cung cấp cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền sở hữu quyền sở hữu trí
tuệ, chủ sở hữu của hàng thật bị
làm giả hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp pháp được tham gia cùng với cơ
quan hải quan vào các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát, xác minh, thu
thập chứng cứ xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả, quá
trình xử lý hàng hóa, tang vật vi phạm, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật
thương mại, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại, khiếu kiện các quyết định
xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện pháp
kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ của cơ quan
hải quan theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính.
4. Cung
cấp cho cơ quan hải quan các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
5. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan Hải
quan trong công tác xử lý, tiêu hủy hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng
giả.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan hải quan
1. Triển khai áp dụng các biện pháp
kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan, pháp luật thương mại và pháp luật sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa có nghi
ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Giải thích, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân liên quan tuân thủ quy định của pháp luật về chống hàng giả và thực thi
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định của Luật Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ
và hướng dẫn tại Thông tư này. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân
liên quan về kết quả giải quyết, xử lý vụ việc.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà
nước, các lực lượng có chức năng chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trong công tác đấu tranh, xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan
nộp, xuất trình các tài liệu, chứng từ có liên quan để giải trình, làm rõ những
nghi vấn của cơ quan hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, hàng giả.
5. Giải quyết khiếu kiện, khiếu nại của
các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan theo quy định của pháp
luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu giữ
tài liệu, hồ sơ có liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định hiện hành của ngành Hải quan.
Chương II
KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN VÀ KIỂM SOÁT
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ, HÀNG HÓA
LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Mục 1
KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ TRONG
QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 6. Kiểm tra hải quan
1. Trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm
tra và đối chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan
về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa,
tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin do cơ quan hải quan thu
thập để xác định dấu hiệu về hàng giả.
b) Kiểm tra và đối chiếu giữa nội dung
kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả
kiểm tra hồ sơ hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Đối chiếu kết quả kiểm tra với các
quy định của pháp luật về hàng giả.
2. Khi phát hiện hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm trong các trường
hợp như:
- Hàng
hoá nhập khẩu không tuân thủ việc ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định
89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006
của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa. Ví dụ: phụ gia thực phẩm không ghi ngày sản
xuất, hướng dẫn sử dụng; mỹ phẩm nhập khẩu không ghi định lượng, thành phần.
- Kết luận kiểm tra nhà nước về
chất lượng hoặc kết quả giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không
đạt chất lượng nhập khẩu, xuất khẩu; không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật Việt Nam. Ví dụ: rượu nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không
đạt tiêu chuẩn đã công bố; dược phẩm nhập khẩu có dược chất nhưng không đúng hàm
lượng đăng ký hoặc có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn.
- Hàng hóa nằm trong danh sách hoặc
thông báo của cơ quan quản lý Nhà nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc
không được phép lưu thông trên thị trường. Ví dụ: dược phẩm có nguồn gốc nhập
khẩu theo thông báo của cơ quan y tế bị đình chỉ lưu hành do không đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
- Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa
không phù hợp với các tài liệu kèm theo sản phẩm, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy;
hàng hóa quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu tảy xóa hạn sử dụng ghi trên bao bì
sản phẩm.
- Sử dụng bao bì của nhà sản xuất
khác để đóng lên sản phẩm hoặc trên sản phẩm không ghi mã vạch, mã vạch ghi trên
sản phẩm không phù hợp với xuất xứ khai báo trên tờ khai hải quan, giấy chứng
nhận xuất xứ.
Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát
hiện hàng hóa vi phạm xem xét quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính và bảo đảm việc xử phạt hành chính theo quy định hiện hành và tiến
hành các biện pháp xác minh về hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Trường hợp phát hiện hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm theo thông tin do chủ sở hữu hàng thật bị làm giả cung cấp,
Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát hiện hàng hóa có nghi ngờ vi phạm có trách
nhiệm thông báo ngay cho chủ sở hữu hàng thật bị làm giả biết, đồng thời xem xét
quyết định áp dụng các biện ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành và tiến hành các biện pháp xác minh về hàng
hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 7. Xác minh
và xử lý về hàng hóa
1. Trong thời gian hàng hóa đang bị
tạm giữ hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng,
chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (khi đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp
tài liệu
có liên quan đến hàng hóa
(catalog,
kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương
tự....).
b)
Phối hợp với chủ hàng,
chủ sở hữu hàng thật bị làm giả
lấy mẫu,
thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c) Trường hợp người khai hải quan và
cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định
thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ
quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật
được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được
chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị
để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì
thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi
lưu mẫu, thời gian lưu mẫu, lưu ảnh của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 15, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tài chính.
d) Phối hợp với các lực lượng kiểm
soát chống buôn lậu trong công tác xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định.
e) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành
phố và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết đối
với những vụ việc phức tạp, hàng hoá có giá trị lớn, liên quan đến nhiều
địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế.
f) Quyết định tạm giải phòng hàng đưa
về bảo quản theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung
năm 2005 trong trường hợp chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản.
3. Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc thời
gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, nếu đủ cơ sở kết luận hàng
hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính
theo quy định tại Chương IV Thông tư.
4. Trường hợp hàng hóa vi phạm
có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình
sự, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để
tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Hoàn thành thủ tục hải quan cho lô
hàng trong trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả. Việc giải quyết
khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tạm giữ hàng hóa của cơ quan
hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải
quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại.
Mục 2
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ
LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 8. Kiểm tra hải quan
1. Trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm
tra và đối chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan
về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa,
tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin trong hệ thống dữ liệu về
đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ, danh mục quản lý rủi ro về sở hữu trí tuệ và các thông tin do cơ
quan hải quan thu thập để xác định dấu hiệu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
b) Đối chiếu giữa kết quả kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và kết quả kiểm tra thông tin với các quy
định của pháp luật về hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các quy định về
thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện hàng hóa có nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục Hải quan thực hiện việc thông báo theo
quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Trường hợp không có thông tin yêu
cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình kiểm tra, Chi cục Hải quan
phát hiện và có nghi ngờ hàng hóa nhập khẩu giả mạo về sở hữu trí tuệ (ví dụ:
hàng hóa mang nhãn hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại được nhập khẩu
từ nước ngoài mà không có hợp đồng gia công).
Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ đạo việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu hoặc chụp ảnh về hàng hóa, trao đổi và cung
cấp thông tin liên quan với đơn vị chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quyết định việc hoàn thành thủ tục hải
quan hoặc tạm giữ hàng hóa nếu xác định nghi vấn là có cơ sở.
Điều 9. Thông báo về hàng hóa có nghi
ngờ
1. Chi cục Hải quan thông báo cho
người nộp đơn về hàng hóa có nghi ngờ (theo mẫu số 03-SHTT ban hành kèm theo
Thông tư này) đồng thời fax cho người nộp đơn biết.
2. Trong thời gian ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày ra thông báo về hàng hóa có nghi ngờ, Chi cục Hải quan có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải
quan sau khi nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan và khoản tiền
đảm bảo (bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện
pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không
thể xác định được giá trị lô hàng đó) hoặc chứng từ bảo lãnh
của ngân hàng hoặc của tổ
chức tín dụng khác quy định tại khoản 2, Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trường hợp có đủ cơ sở khẳng định
hàng hóa bị thông báo là giả mạo về sở hữu trí tuệ, Lãnh đạo Chi cục xem xét
quyết định áp dụng ngay các biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều
214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm
soát các cấp để xác minh, thu thập thông tin về hàng hóa theo quy định.
c) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho
lô hàng trong trường hợp không nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan, không nhận được khoản tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh.
Điều 10. Tạm dừng làm thủ tục hải
quan
1. Chi cục Hải quan quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan (theo mẫu số 04-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định tạm dừng được gửi bằng thư bảo đảm đồng thời fax cho các bên có liên
quan.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày người nộp đơn yêu cầu tạm dừng nhận
được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trường hợp phát sinh việc trưng
cầu giám định hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn từ các cơ quan quản lý Nhà nước
về sở hữu trí tuệ, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
cho đến khi nhận được kết quả giám định hoặc ý kiến chuyên môn.
Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm
dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng sau khi người nộp đơn có đơn xin
gia hạn kèm khoản tiền đảm bảo
hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định
của pháp luật và thông báo cho người nộp đơn, chủ hàng và các bên có liên quan
biết (theo mẫu số 05-SHTT ban hành kèm theo thông tư này).
3. Trong thời gian tạm dừng hoặc thời
gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết
định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu
chủ hàng, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cung cấp tài liệu có liên quan
đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý
các vụ việc tương tự....).
b) Trực tiếp trưng cầu giám định tại
các tổ chức giám định theo quy định tại khoản 1, Điều 40, Nghị định
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ hoặc tham khảo ý kiến
chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
c) Tổ chức cho các tổ chức, cá nhân
lấy mẫu để thực hiện quyền yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 2, Nghị
định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ
thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 3, 4, 5, 6, Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2010 của Bộ Tài chính.
d) Tiến hành việc giám định bổ sung,
giám định lại theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ.
e) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan
quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn khi có phát sinh tranh chấp,
khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
g) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành
phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời trong trường hợp lô hàng
tạm dừng có giá trị lớn; hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của
các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có liên quan đến nhiều địa phương, các cơ quan
Nhà nước, tổ chức quốc tế; có phát sinh tranh chấp, khiếu nại liên quan về chủ
thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử
lý hành vi vi phạm.
4. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ
tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi
cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ
tục hành chính khi đã khẳng định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ trên cơ sở kết luận giám định về sở hữu trí tuệ của tổ chức giám định về sở
hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ
quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác
(trong trường hợp xin ý kiến chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ cung cấp.
Quyết định tạm giữ hàng hóa trong
trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu
trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
b) Hoàn thành thủ tục hải quan cho
hàng hóa bị tạm dừng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Thực hiện theo ý kiến của tòa án
trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự.
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan
thực thi quyền sở hữu trí tuệ khác xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi
phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan.
e) Tạm dừng việc xử lý sau khi nhận
được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc
tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
g) Chuyển giao cho cơ
quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật
trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại
Bộ luật hình sự.
Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục hải
quan
1.
Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có
trách nhiệm quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan
cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết (theo mẫu số 06-SHTT ban
hành kèm theo Thông tư này) trong các trường hợp:
a) Không nhận
được văn bản của toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng
làm thủ tục hải quan và không quyết định thụ lý vụ
việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô
hàng.
b)
Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải
quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng
giả mạo sở hữu trí tuệ; tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
giả mạo.
d) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền
về việc không đủ căn cứ để xác định hành vi xâm phạm.
e) Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trong
thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô
hàng bị tạm dừng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn
bản buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải thanh toán các chi phí
lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải
quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật
về hải quan.
b) Hoàn trả cho người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực
hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí theo quy định.
Mục 3
KIỂM SOÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI
HÀNG GIẢ, HÀNG HOÁ
LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Điều 12. Trách nhiệm của lực lượng
kiểm soát hải quan
1. Lực lượng kiểm soát hải quan áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại Quyết định số
65/2004/QĐ- TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để tiến hành
điều tra, phát hiện, bắt giữ và xử lý hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và
hàng giả theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm kiểm soát đối với hàng giả,
hàng hoá liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện các biện pháp để kiểm tra, bắt giữ và xử lý theo quy
định.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng
kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan, đơn vị hải
quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp, tạo điều kiện để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Triển khai nghiệp vụ kiểm
soát
1. Lực lượng kiểm soát hải quan chủ
động thu thập thông tin theo quy định của Pháp luật để nắm tình hình và phát
hiện các đối tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm liên quan đến hàng
giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông
tin về hàng giả, hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thì trực tiếp kiểm tra
hoặc phối hợp với Chi cục hải quan làm thủ tục để kiểm tra. Đối chiếu với các
quy định pháp luật liên quan và thực tế hàng hoá bị phát hiện để ra quyết định
tạm giữ hàng hoá.
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng
cứ, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá các thông tin được cung cấp liên quan đến hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với thực tế hàng hoá đang bị tạm giữ,
tạm dừng để xác định hàng hoá vi phạm.
4. Trường hợp có căn cứ để xác định
hàng hoá vi phạm, thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các bước tiếp theo quy định tại
Chương IV Thông tư này. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hoá vi phạm
thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục thông quan cho lô
hàng.
Chương III
TIẾP
NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 14. Quy định về đơn yêu cầu
1. Người nộp đơn nộp cho cơ quan hải quan
01 bản chính
đơn (theo mẫu số 01-SHTT, số
02-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này) khi có yêu cầu kiểm tra, giám sát hoặc
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu.
a) Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra
chống buôn lậu) tiếp nhận đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
b) Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra
chống buôn lậu), Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan tiếp nhận
đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
3. Thời hạn có hiệu lực của đơn.
a)
Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có thời hạn hiệu lực trong
thời gian 01(một) năm kể từ thời điểm cơ quan hải quan thông báo chấp nhận đơn
và được gia hạn thêm 01 (một) năm khi người nộp đơn có yêu cầu gia hạn.
b) Trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày
nhận được văn bản về việc đề nghị gia hạn có hiệu lực của đơn yêu cầu kiểm tra,
giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, Tổng cục
Hải quan (Cục Điều tra chống buôn lậu) có trách nhiệm thông báo cho người nộp
đơn và các đơn vị hải quan liên quan về kết quả xử lý.
4. Người nộp đơn có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan hải quan về việc thay đổi nội dung yêu cầu
(bao
gồm thu hẹp/mở rộng đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, thu hẹp/mở rộng danh mục hàng hóa có yêu cầu kiểm tra,
giám sát) trong thời gian đơn yêu cầu có
hiệu lực.
Điều 15. Tài liệu kèm theo Đơn yêu cầu
1. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp
cho cơ quan hải quan bản sao có xác nhận sao y bản chính của người nộp đơn các
tài liệu dưới đây, mỗi loại tài liệu 01 bản. Trường hợp nghi vấn về các tài liệu
do người nộp đơn nộp, cơ quan hải quan phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo
tính chính xác.
a) Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền theo quy định
tại Điều 24 Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.
b) Tài liệu liên quan đến hàng hóa có
yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm: Danh sách người xuất khẩu, nhập
khẩu hợp pháp hàng hóa; Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu hàng thật; Bản phân
biệt hàng thật- hàng giả; Tài liệu về xuất xứ của hàng thật, ảnh của hàng thật.
c) Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ
quyền nộp đơn (đối với trường hợp được ủy quyền nộp đơn) trong trường hợp có ủy
quyền. Giấy ủy quyền từ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
d) Thông tin dự đoán về thời gian và
địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (nếu có).
e) Kết quả giám định của tổ chức giám
định sở hữu trí tuệ (nếu có).
g) Kết luận xử lý của các cơ quan thực
thi khác đối với những trường hợp vi phạm tương tự đã bị phát hiện và xử lý
(nếu có).
h) Chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ bảo
lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ
có liên quan trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan
quy định tại khoản 2, Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Các giấy tờ quy định tại điểm khoản
1 Điều này, nếu đã nộp cho cơ quan hải quan tại Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
hàng hoá liên quan đến sở hữu trí tuệ thì khi nộp Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan người nộp đơn không phải nộp.
3. Người nộp đơn có thể nộp cho cơ quan
hải quan các tài liệu quy định tại Điều 14, 15 Thông tư này dưới hình thức văn
bản và file điện tử, đĩa mềm.
Điều 16. Kiểm tra và xử lý đơn
1. Nội dung kiểm tra đơn.
a) Đơn yêu cầu, các tài liệu có liên
quan đã đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều 14 và khoản 1, Điều 15 Thông tư.
b) Thẩm quyền tiếp nhận đơn của cơ
quan hải quan.
c) Tư cách của người nộp đơn theo quy
định của pháp luật.
d) Thời hạn hiệu lực của các văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
e) Tài liệu, mẫu vật, hiện vật (hoặc
ảnh chụp) phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ hoặc nội
dung tố cáo hành vi vi phạm.
g) Nội dung ủy quyền phù hợp với chức
năng hoạt động của cơ quan Hải quan và của người nộp đơn (trường hợp ủy quyền
nộp đơn).
2. Thời hạn xử lý đơn.
Chậm nhất 20 (hai mươi) ngày kể từ
ngày nhận được Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
chậm nhất 16 (mười sáu) giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn.
Đối với Đơn yêu cầu tạm dừng làm
thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan
thay cho thông báo chấp nhận đơn.
3. Từ chối tiếp nhận Đơn.
Cơ quan hải quan từ chối tiếp nhận đơn
trong các trường hợp.
a) Đơn gửi không đúng cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận đơn.
b) Có cơ sở khẳng định người nộp đơn
không đủ tư cách nộp đơn theo quy định của pháp luật.
c) Đơn có thiếu sót và mặc dù đã được
yêu cầu sửa chữa nhưng người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt
yêu cầu.
d) Trong thời gian thụ lý đơn, cơ quan
hải quan nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông
báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Triển khai thực hiện Đơn yêu cầu
kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra
chống buôn lậu) chuyển Đơn và thông báo chấp nhận đơn tới các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.
b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp
nhận thông báo, Đơn từ Tổng cục Hải quan và chuyển tới Chi cục Hải quan, Phòng
chức năng liên quan và Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục.
c) Chi cục Hải quan tiếp nhận thông
báo, Đơn từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố và chuyển tới các Đội, Tổ nghiệp vụ, cá
nhân liên quan.
5. Triển khai thực hiện Đơn yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan.
a) Căn cứ tính chất, mức độ của vụ
việc và của hành vi vi phạm hoặc từng trường hợp cụ thể, cơ quan tiếp nhận sẽ
gửi trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị nghi
ngờ xâm phạm hoặc lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để triển khai thực hiện
trong trường hợp cơ quan tiếp nhận đơn là Tổng cục Hải quan /Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
b) Lãnh đạo Chi cục Hải quan có trách
nhiệm tổ chức, triển khai tới các Đội, Tổ nghiệp vụ và cá nhân liên quan để thực
hiện trong trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đơn.
Điều 17. Chấm dứt hiệu lực đơn yêu cầu
Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra chống
buôn lậu) có trách nhiệm thông báo tới các đơn vị hải quan liên quan về việc hủy
bỏ Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ trong trường hợp.
a) Người nộp đơn có văn bản đề nghị
chấm dứt việc kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với hàng hoá có yêu
cầu bảo hộ.
b) Hết thời hạn có hiệu lực của đơn
yêu cầu kiểm tra, giám sát, người nộp đơn không có văn bản đề nghị gia hạn.
c) Cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu
trí tuệ thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp cho người
nộp Đơn yêu cầu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Xác định giá trị hàng hóa vi
phạm
1. Giá trị của hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, hàng giả trong lĩnh vực hải quan được xác định trên cơ sở trị giá
khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan bao gồm cả tiền thuế các loại (nếu
có). Giá trị hàng hóa và căn cứ định giá phải được ghi rõ trong biên bản vi phạm
hành chính và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.
Nếu có cơ sở khẳng định giá trị hàng
hóa của chủ hàng khai báo trên tờ khai hải quan là không chính xác, cơ quan hải
quan tiến hành xác định giá trị theo quy định hiện hành về xác định trị giá hải
quan tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp không xác định được giá trị, cơ quan hải quan căn cứ quy định
tại khoản 13 Điều 10, khoản 12 Điều 11, khoản 11 Điều 12, khoản 8 Điều 14 Nghị định số 97/2010/ NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm
2010 để tiến hành áp dụng hình thức xử phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm.
3. Trường hợp xác định giá trị hàng giả
theo các căn cứ khác, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 63 Nghị định
06/2008/ NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ.
Điều 19. Xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ thực hiện theo hướng dẫn tại
Nghị định số 97/2010/ NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010, Nghị định số 47/2009/
NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009, Nghị định số 54/2005/ NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2005 và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn
bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi
phạm hành chính gây ra.
b) Hoàn trả cho người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đảm bảo đã nộp.
Điều 20. Xử lý hành vi vi phạm về
hàng giả (trừ hàng giả mạo
về sở hữu trí tuệ)
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm
thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2008, Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cụ thể các quy định tại Thông
tư này.
2. Cơ quan hải quan, người khai hải
quan, người nộp đơn yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ, người tố cáo vi phạm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan Hải quan, cán bộ hải quan
có thành tích trong công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được
xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan Hải quan, cán bộ hải quan
thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại cho người nộp đơn, chủ sở hữu của
hàng hóa bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa bị làm giả, người làm
thủ tục hải quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, thay thế các văn bản hướng dẫn trước đây trái với
quy định tại Thông tư này.
2. Quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-Thủ tướng Chính phủ, các Phó
TTCP
-Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm soát nhân dân tối cao ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng ban chỉ đạo TƯ phòng chống
tham nhũng
- Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố;
-
Công báo Chính
phủ;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |