CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_____________
Số : 93/2006/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội
và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
_______
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23
tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày
02 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối
tượng sau:
1. Cán bộ, công chức, công nhân,
viên chức; quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương
hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
2. Công nhân, viên chức và người
lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian hưởng lương theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng lương không theo
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
3. Công nhân, viên chức đang
hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng
theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng
trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn
hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ.
Điều 2.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước
ngày 01 tháng 10 năm 2006 quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 1 Nghị định
này được điều chỉnh như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức,
công nhân, viên chức nghỉ hưu:
a) Tăng 10% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng/tháng
theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985; có hệ số lương cũ dưới 3,06
theo Nghị quyết số
35/NQ-UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993, Quyết định số 69-QĐ/TW
ngày 17 tháng 5 năm 1993, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng
5 năm 1993; có hệ số lương mới dưới 3,99 theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14
tháng 12 năm 2004, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004.
b) Tăng 8% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 390 đồng/tháng đến
dưới 644 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 3,06 đến
dưới 5,54 theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69-QĐ/TW, Nghị định
số 25/CP và Nghị định số 26/CP; có hệ số lương mới từ 3,99 đến dưới 6,92 theo
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
c) Tăng 6% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 644 đồng/tháng đến
dưới 718 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 5,54 đến
dưới 6,26 theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69-QĐ/TW, Nghị định
số 25/CP và Nghị định số 26/CP; có hệ số lương mới từ 6,92 đến dưới 7,64 theo
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
d) Tăng 4% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở
lên theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 6,26 trở lên theo Nghị
quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định
số 26/CP; có hệ số lương mới từ 7,64 trở lên theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
2. Đối với quân nhân, công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm
sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân; cấp hàm cơ yếu
và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, chuyên môn kỹ
thuật thuộc công an nhân dân; chuyên môn kỹ thuật cơ yếu nghỉ hưu:
a) Tăng 10% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu dưới 425 đồng/tháng
theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ dưới 4,40 theo Nghị định số 25/CP;
có hệ số lương mới dưới 5,60 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
b) Tăng 8% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 425 đồng/tháng đến
dưới 668 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 4,40 đến
dưới 7,20 theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ 5,60 đến dưới 8,60 theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
c) Tăng 6% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 668 đồng/tháng đến
dưới 718 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,20 đến
dưới 7,70 theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ 8,60 đến dưới 9,20 theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
d) Tăng 4% trên mức lương hưu
hiện hưởng đối với người có mức lương trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở
lên theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,70 trở lên theo Nghị định
số 25/CP; có hệ số lương mới từ 9,20 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Tăng 10% trên mức trợ cấp
hiện hưởng đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người
hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 3.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người hưởng
lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định nghỉ hưu hoặc hưởng bảo
hiểm xã hội một lần từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi được tính theo mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng trước khi nghỉ việc.
Trong đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định
số 69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP được điều chỉnh theo hệ số
lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Điều 4.
Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này
thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo tiền lương thuộc thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định. Các mức điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, khoản 1
và khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2005 và mức điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2
Nghị định này hoặc tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 60 tháng trước khi chuyển ra hưởng tiền lương không theo tiền lương thuộc
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định theo Điều 3 Nghị định này tuỳ thuộc
vào thời điểm nghỉ hưu và thời điểm chuyển ra hưởng tiền lương không theo thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
Điều 5.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối
với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng căn
cứ vào tháng nghỉ chờ và thời gian đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp
hàng tháng được quy định như sau:
1. Đối với người nghỉ chờ đủ
tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi.
a) Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu tính theo mức tiền lương quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết
định số 69-QĐ/TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP.
b) Mức điều chỉnh lương hưu được
quy định bằng mức điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức lương hưu đã được điều chỉnh theo quy
định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh lương hưu theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Đối với người nghỉ chờ đủ
tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 10 năm 2006 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm
2006 trở đi.
a) Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu tính theo mức tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP.
b) Mức điều chỉnh lương hưu được
quy định theo mức điều chỉnh lương hưu tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức lương hưu đã được điều chỉnh theo quy
định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 2 Nghị định này tuỳ thuộc vào tháng nghỉ chờ.
3. Đối với người nghỉ chờ đủ
tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01
tháng 10 năm 2006 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
4. Đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp từ ngày
01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì mức điều chỉnh trợ cấp hàng tháng theo từng thời
kỳ được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP, khoản 3
Điều 2 Nghị định 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức trợ cấp hàng tháng đã
được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 6.
Đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975
của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của
Hội đồng Bộ trưởng thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức trợ cấp hàng tháng được
tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng theo Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 7.
1. Kinh phí điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định
tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:
a) Đối với các đối
tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995 do ngân sách
nhà nước bảo đảm.
b) Đối với các đối
tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi kể cả đối
tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 1998 của Chính phủ do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
2. Kinh phí điều
chỉnh trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định
này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của
địa phương và được bảo đảm từ các nguồn theo quy định về điều chỉnh mức lương
tối thiểu chung.
Điều 8.
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị
định này.
2. Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh trợ cấp đối
với các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối
với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội đối với các đối tượng do quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm; tổ chức hướng dẫn
các cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả đối với các đối tượng kịp thời, đúng quy
định tại Nghị định này.
Điều 9.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định tại
Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Điều 10.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).
A |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|