CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_________
Số: 37/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về minh bạch tài sản, thu nhập
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định về minh
bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng, bao gồm
việc kê khai tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm các
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu
nhập được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6
Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê
khai, xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Kê
khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi
rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định
này;
2. “Tài
sản, thu nhập phải kê khai” là nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý,
tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm
mươi triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu
thuế theo quy định của pháp luật;
3. “Biến
động về tài sản phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê khai so
với lần kê khai gần nhất;
4. “Xác minh tài
sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiến hành xem xét,
đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập theo
trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu
nhập; cản trở việc xác minh tài sản, thu nhập.
2. Khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập; lợi dụng
việc quản lý, khai thác bản kê khai tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ
hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Lợi dụng việc xác minh tài sản, thu nhập để gây khó khăn, cản trở hoạt động
bình thường của người được xác minh; xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của
người được xác minh; gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Chương II
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập
Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết
được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu
nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng
ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách,
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên
và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó trưởng phòng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó chỉ huy trưởng
ban chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ cương
vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó trưởng công an phường, thị trấn, phó
đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng
phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh
viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.
5. Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng
phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước.
6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà
nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế
toán trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó
trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.
7. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng,
trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý
dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
8. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch hội đồng
quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng
ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán
trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban các phòng,
ban nghiệp vụ trong công ty nhà nước; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.
9. Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ
tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trưởng công
an, chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà
nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
11. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban
của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách đối với người có nghĩa vụ
phải kê khai tài sản, thu nhập là: người làm công tác quản lý ngân sách, tài
sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Chủ tịch nước.
Điều 7.
Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các quyền sau:
a) Được bảo đảm bí mật nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Được khôi phục danh dự, uy tín, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập gây ra.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:
a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải
kê khai và những thay đổi so với lần kê khai gần nhất trước đó;
b) Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê
khai tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền;
c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phục
vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các nghĩa vụ
về kê khai tài sản, thu nhập do tổ chức đó quy định.
Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của
Nhà nước;
b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con
chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con
chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
2. Các quyền sử dụng đất sau:
a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;
b) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đứng tên người khác.
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành
niên.
4. Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của
pháp luật.
5. Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công
cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá
trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp
nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Chậm nhất là ngày 30
tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo đơn vị phụ
trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi bản kê khai
tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực
hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập, người có nghĩa vụ kê
khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập cho đơn vị
phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy
giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.
4. Trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai
và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai
lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc kê khai phải hoàn
thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
Điều 10.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai
tài sản, thu nhập
1. Gương mẫu trong việc
thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của mình theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc
kê khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục kê khai theo quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
3. Chịu trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý, khai
thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ
và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ
luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc
thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác
thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ
sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của
người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên
được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường
hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.
Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập, người thực hiện
việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có
nhu cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai
thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.
2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ
quan quản lý bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì
phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản bàn giao bản kê khai.
3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác, sử
dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định về
quản lý hồ sơ cán bộ.
2. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, kịp thời và tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu.
3. Không được làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng bản kê khai tài sản,
thu nhập.
4. Không để người khác khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản,
thu nhập.
Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài
sản, thu nhập
Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc làm lộ bí mật nội
dung bản kê khai tài sản, thu nhập, cung cấp cho người không có thẩm quyền khai
thác, sử dụng; người nào khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản,
thu nhập hoặc lợi dụng việc khai thác, sử dụng để gây mất đoàn kết nội bộ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Chương III
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 15.
Mục đích xác minh tài sản, thu nhập
Mục đích của việc xác minh tài sản, thu nhập là nhằm
xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu
nhập; kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng và xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Việc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện
khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Khi có kết luận của cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan
Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập liên quan đến hành vi tham nhũng.
2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tố cáo, phản ánh đó có
nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung
thực trong kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và người tố
cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu
mà mình có cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác
minh tài sản, thu nhập.
Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu
nhập
Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 16
Nghị định này, cơ quan, tổ chức dưới đây có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác
minh tài sản, thu nhập:
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý
người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định
xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn;
2. Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được
bầu;
3. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được phê chuẩn vào các chức danh do Hội
đồng nhân dân bầu ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến
được phê chuẩn;
4. Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có
thẩm quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ra quyết định xác
minh tài sản, thu nhập đối với người ứng cử;
5. Chủ tịch nước yêu cầu Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; yêu cầu Chánh án Toà án nhân dân
tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ
nhiệm Phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; yêu cầu Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người
dự kiến được bổ nhiệm Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Tổng Kiểm toán
Nhà nước ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ
nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu
cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân
1. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người dự
kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác
minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại
hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ được coi là căn cứ để yêu
cầu xác minh tài sản, thu nhập khi được gửi đến Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày hiệp thương lần cuối
cùng về danh sách người ứng cử.
Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu
nhập
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh
tài sản, thu nhập trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có văn bản yêu cầu theo quy định tại Điều 16 và
Điều 17 Nghị định này;
b) Khi có một trong các căn cứ theo quy định tại Điều
16 Nghị định này để phục vụ cho việc bổ nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bổ nhiệm;
c) Khi có văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các
chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội bầu, phê chuẩn;
d) Khi thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu
nhập;
đ) Khi người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có
hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xác minh tài sản, thu
nhập đối với người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự được
thực hiện theo pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài
sản, thu nhập
Người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập giao cơ
quan, đơn vị sau đây tiến hành xác minh tài sản, thu nhập:
1. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài
sản, thu nhập do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là Ủy ban
Kiểm tra Đảng cùng cấp;
2. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài
sản, thu nhập không do cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là cơ
quan Thanh tra Nhà nước cùng cấp; nếu không có cơ quan Thanh tra Nhà nước thì
đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tiến
hành việc xác minh.
3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương Đảng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc xác định cơ
quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu
nhập
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập,
người có thẩm quyền ra quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến
được xác minh tài sản, thu nhập giải trình về tính trung thực của việc kê khai
tài sản, thu nhập của mình.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu giải trình, người được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung
được yêu cầu giải trình và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản giải trình, người có thẩm quyền phải xem xét nội dung giải
trình và ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp không ra quyết
định xác minh thì phải có văn bản nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã yêu cầu xác minh.
Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải có các
nội dung sau:
a)
Căn cứ ra quyết định xác minh;
b)
Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c)
Họ tên, chức vụ, nơi công tác của người tiến hành xác minh; trường hợp thành lập
đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn,
thành viên đoàn xác minh (sau đây gọi là người xác minh);
d)
Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh.
2.
Trong trường hợp việc xác minh tài sản, thu nhập có nội dung, tính chất phức
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người ra quyết định
xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.
3.
Mẫu quyết định xác minh tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là việc đối chiếu
thông tin về tài sản, thu nhập tại bản kê khai với tài sản, thu nhập thực tế của
người được xác minh, bao gồm:
1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;
2. Mô tả về tài sản, thu nhập;
3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài
sản (nếu có).
Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác
minh tiến hành các hoạt động sau :
1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc
xác minh;
2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;
3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác
minh;
4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu
trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh;
5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên
môn - kỹ thuật về tài sản được xác minh để đánh giá, giám định tài sản đó;
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập;
7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản,
thu nhập.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
1. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có quyết
định xác minh tài sản, thu nhập.
2. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực,
chính xác, kịp thời; đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.
3. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung xác minh.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản; hành vi cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xác minh.
6. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong
quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu
nhập về các thông tin, tài liệu đó.
7. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.
8. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ
của người được xác minh tài sản, thu nhập
1. Giải trình về các nội dung được xác minh trong quá
trình xác minh tài sản, thu nhập.
2. Đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập xem xét lại kết luận của mình nếu có căn cứ cho rằng kết
luận đó là không chính xác, trung thực, khách quan; trường hợp không đồng ý với
kết quả giải quyết của người ra kết luận thì có quyền đề nghị lên người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận xem xét lại
kết luận đó.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình
xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của người xác
minh; kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác
minh.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
Khi có yêu cầu của người ra quyết định xác minh, người
xác minh, cơ quan địa chính - nhà đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu được cung
cấp.
2. Cử người có trách nhiệm làm việc với người xác minh
để phục vụ hoạt động xác minh.
3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền,
chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết
trong quá trình xác minh hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở
hoạt động xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 28. Biên bản làm việc
1. Các buổi làm việc giữa người xác minh với người
được xác minh, giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan phải được lập biên bản.
2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm làm việc;
b) Thành phần tham gia;
c) Nội dung làm việc;
d) Kết luận của buổi làm việc hoặc nội dung được thống
nhất tại buổi làm việc;
đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).
Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết
định xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động xác minh
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải có báo cáo kết quả xác minh tài
sản, thu nhập gửi người ra quyết định xác minh.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có
các nội dung sau:
a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến
hành và kết quả xác minh;
b) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá
trình xác minh; biên bản làm việc;
c) Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài
sản, thu nhập;
d) Kiến nghị việc xử lý đối với người kê khai không
trung thực (nếu có).
Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản, thu nhập
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, sau khi xem xét báo
cáo kết quả xác minh và giải trình của người được xác minh, người ra quyết định
xác minh phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập và gửi
cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức có yêu cầu xác minh và người tố cáo
khi người tố cáo có yêu cầu.
2. Nội dung của bản kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa bản kê khai
tài sản, thu nhập và kết quả xác minh; trường hợp có sự không phù hợp giữa kết
quả xác minh và bản kê khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch
về số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động
tài sản; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý người kê khai không
trung thực.
3. Trong trường hợp người được xác minh tài sản, thu
nhập đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
xem xét lại bản kết luận thì người ra kết luận có trách nhiệm xem xét và trả lời
người đề nghị trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được đề nghị; trường hợp
người đề nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của người ra kết luận và kiến
nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết
luận thì người nhận được kiến nghị phải xem xét, ra quyết định giải quyết; quyết
định này là căn cứ cho việc xử lý người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê
chuẩn được xác minh tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 17
Nghị định này.
4. Mẫu kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản,
thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh theo quy định
tại Điều 17 Nghị định này, người ra kết luận phải ra quyết định công khai bản
kết luận đó.
2. Đối với việc xác
minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật hoặc khi
có hành vi tham nhũng thì người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản, thu nhập phải ra quyết định công khai bản kết luận đó ngay sau khi bản kết
luận được ban hành.
3. Bản kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công khai tại các địa điểm quy
định tại khoản 1 Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Bản kết luận về sự
minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi
cư trú của người đó.
Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập
1. Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành
hồ sơ. Hồ sơ xác minh gồm có:
a)
Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải trình của người được xác minh; báo
cáo kết quả xác minh;
b) Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu
nhập;
c) Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ra quyết định
xác minh, người xác minh;
d) Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác
minh (nếu có);
đ)
Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.
2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ xác minh tài sản, thu
nhập được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin của hồ sơ xác
minh tài sản, thu nhập; người nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH
VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung
thực
1. Người bị kết luận là không trung thực
trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một
trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày có kết luận về sự kê khai tài sản, thu
nhập không trung thực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử
lý kỷ luật phải tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với người kê khai không
trung thực.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản,
thu nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
4. Việc xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
5. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
làm việc; thời hạn công khai ít nhất là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật
được ban hành.
Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được
bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà bị kết luận là
kê khai tài sản, thu nh��p không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách người
ứng cử trong thời hạn một nhiệm kỳ.
2. Người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn,
bổ nhiệm mà bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì không
được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm trong thời hạn một năm, kể từ ngày bị kết luận là
kê khai không trung thực.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến
được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không
trung thực mà người đó là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân ngoài việc bị xử lý theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều
33 Nghị định này.
Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập
1. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người xác minh, người
ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm
các quy định về xác minh tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người tiến hành xác
minh, người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành
vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập, xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của người được xác minh có trách nhiệm cải chính công khai bằng văn bản
và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Luật
Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực
hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
3. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các quy
định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương,
cơ quan mình.
2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại
Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
3. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có hành
vi vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các quy định tại Chương II Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Chống
tham nhũng và Nghị định số 13/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1998 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc
gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban
Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (5b).
A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|