CHÍNH PHỦ
CHÍNH
PHỦ
________
Số:
68/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với quân
nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương
như đối với quân nhân, công an nhân dân
_________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
NGHỊ
ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân
và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân, công an nhân dân.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao
động thuộc diện hưởng lương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã
hội, bao gồm:
c) Người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
2. Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Hạ sĩ
quan, binh sĩ Quân đội nhân dân;
b) Hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong thời gian đi học tập, thực
tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc
phụ cấp ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.
4. Người sử
dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo
hiểm xã hội bao gồm:
a) Các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Cơ quan,
tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
c) Doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 3.
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Các chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội và
Nghị định này, bao gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
hưu trí; tử tuất.
3. Người lao
động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện các chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Nguyên tắc
bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này hoặc tính trên mức lương tối thiểu
chung đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ sở tính hưởng chế độ
hưu trí và chế độ tử tuất.
4. Quỹ bảo
hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý thống nhất. Phần quỹ bảo hiểm xã
hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần người sử dụng lao động giữ lại theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
5. Việc thực
hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy
đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ
Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật
Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước
về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với quân
nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu trong quân đội, công an và
tổ chức cơ yếu.
2. Kiến
nghị với Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện
công tác thống kê, thông tin, tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách và pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ
chức thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
5.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm
quyền.
Điều 6. Trách
nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Hàng
tháng, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 41 Nghị định
này.
2. Hàng
tháng, người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội và
Điều 42 Nghị định này.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi
bị nghiêm cấm về bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo
hiểm xã hội.
Chương II
CÁC
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1
CHẾ
ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 8.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ ốm đau khi:
1. Bị ốm đau, tai nạn
rủi ro phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc cơ sở y tế do Bộ Y tế quy định.
Trường hợp ốm đau phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới 7 tuổi bị
ốm đau (kể cả con nuôi theo quy định của pháp luật), có xác nhận của cơ sở y tế,
phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
Điều 9.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Khi ốm đau, thời gian
hưởng chế độ ốm đau tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, kể cả điều trị nội trú và
ngoại trú.
2. Thời gian tối đa được
nghỉ việc hưởng chế độ để chăm sóc con ốm trong một năm đối với mỗi người, cho
mỗi con tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng
tuần, ngày nghỉ phép hàng năm, cụ thể như sau:
b)
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời
hạn hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau mà con vẫn ốm, thì người kia được hưởng chế
độ chăm sóc con ốm theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều
10. Mức hưởng chế độ ốm đau
Mức
hưởng chế độ ốm đau quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội,
thực hiện như sau:
1.
Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2.
Mức trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Điều
11. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
Nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1.
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà sức khoẻ
còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Việc tổ chức thực hiện nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quy định tại các Điều 11, 16 và 28 Nghị định này
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định, sau khi trao đổi
thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng
tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và
không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong năm, cụ thể:
a)
Không quá 10 ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do
mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b)
Không quá 7 ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau phải
phẫu thuật;
c)
Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác đã nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm.
3. Mức hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức lương
tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương
tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao
gồm ăn, ở, đi lại.
Mục 2
CHẾ
ĐỘ THAI SẢN
Điều 12. Đối
tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao
động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ thai sản theo
quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Nữ quân
nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;
b) Nữ quân
nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;
c) Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
d) Người lao
động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt, triệt
sản.
2. Người lao
động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này
phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Trường hợp
người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì vẫn
được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3;
khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
Điều 13.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian
hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1. Trong thời
gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ
yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y
tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ
việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
2. Khi sẩy
thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
10 ngày, nếu thai dưới một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba
tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ
sáu tháng trở lên.
3. Khi sinh
con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:
a) 5 tháng
đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói
chung;
b) 6 tháng
đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên;
c) Trường hợp
sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì
tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;
d) Trường hợp
sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như
sau:
- Con dưới 60
ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;
- Con từ 60
ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.
Tổng số thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời
gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và
không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về
lao động.
đ) Trường hợp
chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
4. Khi nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
5. Khi đặt
vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện
pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.
6. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Điều 14.
Mức hưởng chế độ thai sản
Mức hưởng chế
độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như
sau:
1. Mức hưởng
chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng
100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc.
2. Lao động
nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài
trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng
lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha
được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
3. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là
thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 15.
Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
Đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, thực
hiện như sau:
1. Lao động
nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có thể đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định
này khi có đủ các điều kiện sau:
a) Sau khi
sinh con từ đủ 60 ngày trở lên;
b) Có xác nhận của cơ sở
y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe;
c) Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý.
2. Ngoài tiền
lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi
hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Điều 16.
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản
Nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm
xã hội, thực hiện như sau:
1. Lao động
nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ hưởng chế độ
thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị
định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần,
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính
vào thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong năm, cụ thể:
a) Không quá
10 ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên;
b) Không quá
7 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5
ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập
trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.
Mục 3
CHẾ
ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 17. Đối
tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì
được hưởng chế độ tai nạn lao động:
1. Bị tai nạn
trong huấn luyện quân sự, trong học tập, rèn luyện, công tác, lao động sản xuất,
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy đơn vị, kể cả tại nơi làm việc hoặc
ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc.
2. Bị tai nạn trên tuyến
đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong khoảng thời gian và tuyến đường
hợp lý:
a) Trong khoảng thời gian
hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để người lao động đến cơ quan trước giờ làm
việc hoặc trở về sau giờ làm việc theo quy định hoặc ngoài giờ làm việc theo yêu
cầu của người chỉ huy đơn vị;
b) Tuyến đường hợp lý là
tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại.
Điều 18. Đối
tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ bệnh
nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Làm việc
trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại mà bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Bị suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh trong trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
2. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi quân nhân, công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chi
trả các khoản chi phí y tế và tiền lương cho người lao động từ khi sơ cứu, cấp
cứu cho đến khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật; sau khi điều trị ổn định
thương tật, bệnh tật, giới thiệu người lao động đi giám định mức độ suy giảm khả
năng lao động để làm cơ sở giải quyết chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
Điều 20. Giám
định mức suy giảm khả năng lao động
Việc giám
định, giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực
hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh
tật đã được điều trị ổn định.
Điều 21. Trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần
Người lao
động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ
5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Suy giảm
5% thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì
được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
2. Ngoài mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này, còn được hưởng thêm khoản
trợ cấp một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau
đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hàng tháng
1.
Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy
giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5 %, sau
đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 % mức
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2.
Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi
hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức trợ cấp
của người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động thấp nhất là
61% mà không phải qua giám định y khoa.
Điều 23. Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thời
điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 44 Luật
Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng và trợ cấp phục
vụ (nếu có) được hưởng từ tháng điều trị xong, ra viện. Trường hợp phải nằm viện
điều trị nhiều lần rồi mới giám định y khoa thì được hưởng từ tháng ra viện của
lần điều trị cuối cùng, trước khi được giám định y khoa.
2. Trường hợp phải giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp
tính theo kết quả giám định y khoa tổng hợp và được hưởng từ tháng ra viện của
lần điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sau cùng.
3.
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát mà được giám định lại mức suy giảm
khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định lại và được hưởng từ
tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
4. Trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà không phải điều trị
tại cơ sở y tế thì trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng
tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều 24.
Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Việc cấp
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã
hội.
Điều 25. Trợ
cấp phục vụ
Trợ cấp phục
vụ quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao
động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên mà bị liệt cột sống; bị mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị
bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều
22 Nghị định này, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối
thiểu chung.
Điều 26. Chế
độ bảo hiểm y tế
Chế độ bảo
hiểm y tế quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện
như sau:
Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu đã nghỉ việc không
tham gia đóng bảo hiểm xã hội, hiện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hàng tháng và không thuộc diện hưởng lương hưu thì được hưởng bảo
hiểm y tế, do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Điều 27. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp một
lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 47 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đang làm việc mà bị chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung; ngoài ra, vẫn được hưởng chế độ tử tuất
theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều 28. Nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quy định tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này sau thời gian
điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần,
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, cụ thể:
a) Không quá
10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm
khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Không quá
7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm
khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Bằng 5
ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm
khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
b) Bằng 40%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập
trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.
Mục 4
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 29.
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng
Người lao
động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu nghỉ việc được hưởng lương
hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 55
tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2. Nam từ đủ
50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số từ 0,7 trở lên.
3. Những
người sau đây đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, khi nghỉ việc được hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng :
a) Nam quân
nhân có đủ 25 năm, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội
nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố
trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển
ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;
b) Nam công
an nhân dân có đủ 25 năm, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác
trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên, nếu sức
khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời
gian công tác trong công an bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
học viên, công nhân viên chức công an nhân dân;
c) Người làm công tác cơ yếu là nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công
tác trong cơ quan cơ yếu, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ
yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu
hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm
thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác.
4. Người lao
động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm
vụ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
Điều 30.
Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Điều kiện
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 51 Luật Bảo
hiểm xã hội, thực hiện như sau:
Người lao
động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, khi nghỉ việc được hưởng lương
hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn so với người nghỉ hưu quy định tại
Điều 29 Nghị định này, khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 50
tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Đã đóng
bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Điều 31.
Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Mức lương hưu
hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật
Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Đối với
người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng
tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã
hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối
đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Đối với
người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng
được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng
lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29
Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
3. Ngoài
lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với
nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo
cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi
đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
4. Thời gian
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ
thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng
đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội;
từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm
xã hội.
Điều 32. Trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần
Trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, thực
hiện như sau:
1. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ,
thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong
khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng quy
định tại Điều 29 hoặc Điều 30 Nghị định này thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần.
2. Mức trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng.
3. Thời gian
đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ, thì cách tính mức hưởng trợ cấp một lần
như quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
Điều 33.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện
như sau:
1. Người lao
động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu
có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội.
2.
Trong thời gian bảo lưu:
a) Nếu
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối
tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Nếu
có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
c) Nếu
đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
d) Nếu
đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau
hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn
gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu
đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy
định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức
lương hưu thấp;
đ) Nếu
chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2
Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như
sau:
1.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 5
năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31
tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như
sau:
a) Tham
gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày
31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước
khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001
đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối
trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
4.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa
có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định, thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian,
trong đó: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định tính như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
5. Tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức bình quân
tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm
hưởng bảo hiểm xã hội.
Tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quy định được quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình quân
tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ
sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
6. Thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm thời gian là quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, công nhân viên chức quốc phòng,
công nhân viên chức công an, công nhân viên chức ngành cơ yếu, lao động hợp đồng
trong các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cơ yếu; cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước; lao động hợp đồng theo chế độ hợp đồng làm việc theo pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp Nhà nước.
7.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công
chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc
trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp
Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại
thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng)
tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp
thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm
liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định
tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
b) Trường hợp
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ
hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức
lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người
làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền
lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương
quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Điều 35. Chế
độ bảo hiểm y tế
Quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu khi hưởng lương hưu hàng tháng được
hưởng bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, do
quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Mục 5
CHẾ
ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 36.
Trợ cấp mai táng
1. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các
trường hợp sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Đang đóng
bảo hiểm xã hội;
b) Đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
c) Đang hưởng
lương hưu hàng tháng hoặc đã nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
2. Trợ cấp
mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Điều 37. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Các trường
hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã
hội, thực hiện như sau:
1. Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các
trường hợp sau, khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
a) Đã đóng
bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần (kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội);
b) Chết do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề
nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu;
c) Đang
hưởng lương hưu hàng tháng;
d) Đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân
của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng, bao gồm:
a) Con (bao
gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con
đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai) chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ
18 tuổi nếu còn đi học hoặc đã đủ 15 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ
55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng
dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ
đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi
trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ
đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng, dưới 60 tuổi đối
với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
Thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại các điểm b, c và d khoản này
phải không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng mức thu nhập
đó thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Điều 38. Trợ
cấp tuất hàng tháng
Trợ cấp tuất
hàng tháng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức trợ
cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị
định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có hoặc
không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70%
mức lương tối thiểu chung.
2. Trường hợp
một người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này mà chết thì số
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người.
3. Trường hợp
có từ hai người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này trở lên mà
chết thì thân nhân được hưởng hai lần mức trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm thân nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề
sau tháng người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này bị chết.
Điều 39. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các trường
hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực
hiện như sau:
Người lao
động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các
trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định
này.
2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37
Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp
tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
Điều 40. Mức
trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp
tuất một lần quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
hoặc của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội trước khi chết: cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3
tháng bình quân tiền lương tháng trước khi chết. Cách tính mức b�nh quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết thực hiện như quy định tại Điều
34 Nghị định này.
2. Thời gian
đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một
lần thực hiện như khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 41. Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động thuộc diện hưởng lương
Hàng
tháng, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo hiểm xã
hội vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã
hội, thực hiện như sau:
1. Từ
tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 5% tiền lương tháng;
2. Từ
tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011: 6% tiền lương tháng;
3. Từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013: 7% tiền lương tháng;
4. Từ
tháng 01 năm 2014 trở đi: 8% tiền lương tháng.
Điều 42. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã
hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ
Mức
đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội qui định tại các khoản 1 và 2 Điều
92 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Hàng
tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên tổng quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị định này, cụ thể:
a) Đóng
3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng
chế độ ốm đau, thai sản quy định tại các Mục 1 và 2 Chương II Nghị định này,
thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức Bảo hiểm xã hội;
c)
Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
- Từ
tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 11% tiền lương tháng;
- Từ
tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011: 12% tiền lương tháng;
- Từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013: 13% tiền lương tháng;
- Từ
tháng 01 năm 2014 trở đi: 14% tiền lương tháng.
2. Hàng
tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên mức lương tối
thiểu chung cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, cụ
thể:
a) Đóng
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
- Từ
tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 16% tiền lương;
- Từ
tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011: 18% tiền lương;
- Từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013: 20% tiền lương;
- Từ
tháng 01 năm 2014 trở đi: 22% tiền lương.
3. Hàng
tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chuyển
cùng một lúc toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 41 và các
khoản 1 và 2 Điều này vào Quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống
nhất quản lý.
Điều 43. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 94
Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Đối
với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung
do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
2. Đối với
người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được
cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ
quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc điều động sang làm việc tại
các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn được thăng
quân hàm, nâng lương theo quy định của pháp luật thì tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với
người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng
giai đoạn.
Điều 44. Sử dụng và quyết toán quỹ bảo hiểm xã hội
Sử dụng quỹ
bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 90 và Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện
như sau:
1. Phần quỹ
bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần giữ lại 2% theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 42 Nghị định này được tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ sử dụng để chi trả các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định tại
Chương
II Nghị định này cho người lao động khi đang phục vụ trong quân đội, công an, cơ
yếu, bao gồm:
a) Chế độ ốm
đau;
b) Chế độ
thai sản;
c) Chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hàng tháng;
d) Trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;
đ) Mai táng
phí và trợ cấp tuất một lần.
2. Phần quỹ bảo hiểm xã hội thu từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, ngoài phần chuyển cho tổ chức bảo hiểm
xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để sử dụng cho
những nội dung quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này, còn được sử dụng
để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi thôi phục vụ trong
quân đội, công an, cơ yếu và đầu tư để bảo toàn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã
hội.
3. Chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm:
a) Chi thường
xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm;
b) Chi
hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm, bao gồm chi thường xuyên đặc thù và
chi không thường xuyên.
4. Tổ
chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thực
hiện chế độ thống kê, kế toán, thanh quyết toán với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
theo quy định hiện hành.
Chương IV
THỦ
TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
45. Sổ bảo hiểm xã hội
Người
lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá
nhân.
Điều
46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Hồ sơ
để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
1. Hồ
sơ hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã
hội.
2. Hồ
sơ hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã
hội.
3. Hồ
sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 114 và Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
a) Sổ
bảo hiểm xã hội;
b) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác
định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông của cơ quan
công an hoặc của cơ quan điều tra hình sự quân đội lập hoặc biên bản đo đạc môi
trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ
sơ của mỗi người có bản trích sao nếu mắc bệnh nghề nghiệp;
c)
Giấy ra viện của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ hoặc tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định. Trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp mà
không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;
d)
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
đ)
Công văn của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đề nghị
giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho từng trường hợp.
4. Hồ
sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện theo quy định tại
Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Hồ
sơ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã
hội.
6. Hồ
sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo
hiểm xã hội.
7. Hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất thực hiện theo quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã
hội.
8. Hồ
sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với những người chấp hành xong
hình phạt tù mà chưa hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRONG
BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN VÀ BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Điều 47. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Bảo hiểm Xã hội, cụ thể như sau:
1. Xây dựng
kế hoạch hoạt động bảo hiểm xã hội hàng năm và báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
2. Hàng
năm, lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội và quyết toán thu, chi bảo hiểm xã
hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trực tiếp
thu bảo hiểm xã hội theo quy định đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ và hàng tháng nộp về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổ chức quản lý
phần quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ để bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho
người lao động khi đang làm việc và trước khi nghỉ việc hay chuyển ngành.
4. Cấp sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; xác nhận và bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần.
5. Xét duyệt
hồ sơ, ra quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; giới
thiệu về Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để hưởng lương hưu hàng tháng, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc thân nhân hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng.
6. Giải quyết
kịp thời các khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Ban Cơ yếu Chính phủ. Kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội đối với các cá
nhân và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ.
7. Thực
hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
Tổ chức bảo
hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại
khoản 2 Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quyết
định thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ, ngành mình để giúp Bộ trưởng,
Trưởng Ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 47 Nghị định này đối với
người lao động đang phục vụ trong quân đội, công an và cơ yếu.
2. Tổ
chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu
sự chỉ huy, quản lý về tổ chức, cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Điều 49. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
và tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ
1. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, hướng dẫn và phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác
bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội cho Bảo
hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ
yếu Chính phủ để thực hiện việc chi thường xuyên đặc thù và chi không thư�ng
xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Nghị định này.
2. Tổ
chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội
Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hàng
tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Hàng
năm, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội
trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
50.
Quy định chuyển tiếp
1.
Những người nguyên là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu hưởng lương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2007;
người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày 01 tháng
01 năm 2007 thì vẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo các quy định trước
đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn.
Trường hợp những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 mà bị chết từ ngày 01 tháng 01
năm 2007 trở đi thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5
Chương II Nghị định này.
2. Người lao động đã chết từ ngày 31 tháng 12 năm 2006 trở về trước, người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện trước ngày 01
tháng
01 năm 2007, nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi mới giải quyết chế độ tử
tuất hoặc chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thực hiện theo quy định
trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của
Chính phủ. Những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện từ ngày
01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.
3.
Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc
hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở
đi, nếu vết thương, bệnh cũ tái phát hoặc lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thì được giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao
động theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và được thực hiện chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.
4.
Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng
01 năm 2007 thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần hoặc chế độ tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi được áp dụng quy
định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định này.
5.
Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đã có quyết định nghỉ
việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng
01 năm 2007 thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi đời theo quy định tại thời
điểm nghỉ việc và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ tại
thời điểm hưởng lương hưu.
6.
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
trước ngày 01 tháng 10 năm 2004, hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 trở đi thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tử tuất một lần được
điều chỉnh theo quy định về tiền lương, phụ cấp tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, bao gồm
cả hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) và cả cách tính tiền lương, phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội.
7.
Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu
trí, tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp còn thiếu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng thì đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (đối với trường hợp hưởng lương hưu hàng tháng)
hoặc thân nhân (đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) được đóng tiếp
bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng
tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động cho quỹ hưu trí và tử
tuất, theo mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc hoặc trước khi chết.
8.
Học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban
Cơ yếu Chính phủ quản lý được áp dụng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội như
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân quy định tại
Nghị định này.
9.
Hàng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, để bảo đảm đủ lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 1 và
2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
10. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm
quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng hàng
tháng quy định tại Điều 41 và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định này để hưởng chế
độ hưu trí và tử tuất, tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi
theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định từng giai đoạn.
11.
Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này trong khi làm
nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là
thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài
việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm,
vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5
Chương II Nghị định này.
12.
Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có
trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ
yếu Chính phủ.
13.
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II Nghị định này đối với
những người làm công tác cơ yếu không phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều
51. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các
chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2007.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 45/CP của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo
hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân
đội nhân dân, công an nhân dân; Nghị định số 89/2003/NĐ-CP
ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP
ngày 15 tháng 7 năm 1995; các Điều 4, 5, khoản 5 Điều 6, Điều 12 Nghị
định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi
phục vụ tại ngũ, sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển
sang công chức quốc phòng; điểm c khoản 1 Điều 17 và điểm e khoản 1 Điều
18 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; các Điều 4, 5, khoản 4 Điều 6,
Điều 12 Nghị định số 102/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ,
chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc
hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; khoản 1 Điều 1, Điều 3
Quyết định số 595/TTg ngày 15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ; Điều 3 Quyết định số
812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối
tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí
cô đơn và công nhân, viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; nội dung quy
định đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu về việc
hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng, chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một
lần và chế độ tử tuất tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4
Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ đối với người bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp.
Điều
52.
Hướng dẫn thi hành
Bộ
Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều
53.
Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch
nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học
viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, NC (5b). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|