CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số:
71/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 03 tháng 5
năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện một số điều
của Luật Công nghệ thông tin về
công nghiệp công nghệ thông tin
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt
động công nghiệp công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công
nghiệp công nghệ thông tin trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và
tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng
vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác,
sử dụng.
2. Phần mềm hệ thống là phần mềm
dùng để tổ chức và duy trì hoạt động của một hệ thống hoặc một thiết bị số
(sau đây gọi chung là thiết bị số). Phần mềm hệ thống có thể tạo môi trường cho
các phần mềm ứng dụng làm việc trên đó và luôn ở trạng thái làm việc khi thiết
bị số hoạt động.
3. Phần mềm ứng dụng là phần mềm
được phát triển và cài đặt trên một môi
trường nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể.
4. Phần mềm tiện ích là phần mềm
nhằm trợ giúp cho người dùng tổ chức, quản lý và duy trì hoạt động của thiết bị
số.
5. Phần mềm công cụ là phần mềm được
dùng làm công cụ để cho người phát triển phần mềm sử dụng, phát triển các phần
mềm khác.
6. Phần mềm đóng gói là sản phẩm
phần mềm hoàn chỉnh, được đăng ký thương hiệu và nhân bản hàng loạt để cung cấp
ra thị trường.
7. Phần mềm sản xuất theo đơn đặt
hàng là sản phẩm phần mềm được sản xuất theo các yêu cầu riêng của khách hàng
hoặc người sử dụng.
8. Phần mềm nhúng là sản phẩm phần
mềm được nhà sản xuất cài đặt sẵn vào thiết bị số và hoạt động cùng với thiết bị
số mà không cần sự kích hoạt của người sử dụng.
9. Gia công phần mềm là hoạt động
trong đó bên nhận gia công thực hiện việc sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
phần mềm hoặc thực hiện một số công đoạn để hoàn thành sản phẩm, dịch vụ phần
mềm theo yêu cầu của bên thuê gia công.
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động
trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp,
bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần
mềm.
11. Sản phẩm nội dung thông tin số
là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh
được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
12. Dịch vụ nội dung thông tin số là
dịch vụ được cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ
việc sản xuất, khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội
dung thông tin số và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông
tin số.
13. Thiết bị điện tử nghe nhìn là
sản phẩm điện tử có khả năng ghi, thu, lưu trữ, truyền, phát, cung cấp thông tin
bằng hình ảnh, âm thanh cho người dùng ở bất kể định dạng thông tin nào. Thiết
bị điện tử nghe nhìn bao gồm các thiết bị tivi, đầu đĩa VCD, DVD, dàn âm thanh,
máy nghe nhạc số, máy ảnh số, máy quay phim số.
14. Thiết bị điện tử gia dụng là
thiết bị điện tử dùng trong các hoạt động của gia đình. Thiết bị điện tử gia
dụng bao gồm thiết bị điều hoà không khí, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, lò vi
sóng.
15. Thiết bị điện tử chuyên dùng là
thiết bị điện tử sử dụng trong các chuyên ngành cụ thể. Thiết bị điện tử chuyên
dùng bao gồm thiết bị đo lường, tự động hoá, trang thiết bị y tế, sinh học và
các ngành khác.
16. Thiết bị thông tin - viễn thông,
đa phương tiện bao gồm các thiết bị tổng đài, truyền dẫn, đầu cuối mạng, cáp
quang, cáp thông tin, thiết bị thông tin vệ tinh, thiết bị truyền dẫn - phát
sóng.
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông
tin
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin.
2. Xây dựng, ban hành, tuyên
truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp
công nghệ thông tin.
3. Xây dựng, ban hành quy định
về tiêu chuẩn, chất lượng áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông
tin; quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động công nghiệp công nghệ
thông tin.
4. Cấp, tạm đình chỉ, đình
chỉ, thu hồi các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ về công nghiệp công nghệ thông
tin.
5. Hợp tác quốc tế về công
nghiệp công nghệ thông tin.
6. Quản lý đầu tư trong hoạt
động công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp công nghệ thông tin.
8. Tổ chức quản lý, sử dụng
tài nguyên, cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp công nghệ thông tin.
9. Quản lý, thực hiện báo cáo
thống kê công nghiệp công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại; tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghiệp
công nghệ thông tin.
11. Huy động cơ sở hạ tầng
thông tin và thiết bị công nghiệp công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an
ninh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ
thông tin
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông
chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ
thông tin.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc quản lý nhà nước về công
nghiệp công nghệ thông tin.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
nghiệp công nghệ thông tin trong phạm vi địa phương theo quy định của Chính phủ.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 6.
Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin
Nhà nước có chính sách và biện
pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin
với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình
đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế
nhằm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, góp phần tăng cường quan hệ hợp
tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc
tế.
Điều 7. Nội
dung hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công
nghệ thông tin
1. Tuyên truyền quảng bá định
hướng chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin với các
nước, các tổ chức quốc tế.
2. Thiết lập, phát triển quan
hệ hợp tác trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Tham gia các tổ chức quốc
tế về công nghiệp công nghệ thông tin.
4. Hợp tác, hỗ trợ và thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin.
5. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
6. Trao đổi thông tin, kinh
nghiệm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
7. Xây dựng và thực hiện
chương trình, dự án quốc tế về công nghiệp công nghệ thông tin.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Mục 1
LOẠI HÌNH CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 8. Hoạt
động công nghiệp phần cứng
1. Hoạt động công nghiệp phần
cứng bao gồm các loại hình thiết kế, chế tạo sản phẩm phần cứng; lắp ráp, gia
công sản phẩm phần cứng; cung cấp dịch vụ công nghiệp phần cứng.
2. Sản phẩm phần cứng bao gồm
các nhóm sản phẩm sau đây:
a) Máy tính, thiết bị mạng, thiết bị
ngoại vi;
b) Điện tử nghe nhìn;
c) Điện tử gia dụng;
d) Điện tử chuyên dùng;
đ) Thông tin - viễn thông, thiết bị
đa phương tiện;
e) Phụ tùng, linh kiện điện tử;
g) Các sản phẩm phần cứng khác.
3. Dịch vụ phần cứng bao gồm
các loại sau đây:
a) Tư
vấn, trợ giúp khách hàng lắp đặt sản phẩm phần cứng;
b) Phân phối, lưu thông các
sản phẩm phần cứng;
c) Lắp đặt, sửa chữa, bảo
dưỡng, bảo hành sản phẩm phần cứng;
d) Xuất nhập khẩu sản phẩm
phần cứng;
đ) Các dịch vụ phần cứng khác.
Điều 9. Hoạt
động công nghiệp phần mềm
1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là
hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm
sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần
mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch
vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao
gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ;
đ) Các
phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao
gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo
trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án
phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ
phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh
cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản
phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.
Điều 10. Hoạt động công nghiệp nội dung
1. Hoạt động công nghiệp nội dung
bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số và hoạt động cung cấp,
thực hiện các dịch vụ nội dung thông tin số.
2. Sản phẩm nội dung thông tin số
bao gồm các sản phẩm sau:
a) Giáo trình, bài giảng, tài liệu
học tập dưới dạng điện tử;
b) Sách, báo, tài liệu dưới dạng số;
c) Các loại trò chơi điện tử bao gồm
trò chơi trên máy tính đơn, trò chơi trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di
động; trò chơi tương tác qua truyền hình;
d) Sản phẩm giải trí trên mạng viễn
thông di động và cố định;
đ) Thư viện số, kho dữ liệu số, từ
điển điện tử;
e) Phim số, ảnh số, nhạc số, quảng
cáo số;
g) Các sản phẩm nội dung thông tin
số khác.
3. Các dịch vụ nội dung thông tin số
bao gồm:
a) Dịch vụ phân phối, phát hành sản
phẩm nội dung thông tin số;
b) Dịch vụ nhập, cập nhật, tìm kiếm,
lưu trữ và xử lý dữ liệu số;
c) Dịch vụ quản trị, duy trì, bảo
dưỡng, bảo hành các sản phẩm nội dung thông tin số;
d) Dịch vụ chỉnh sửa, bổ sung tính
năng, bản địa hóa các sản phẩm nội dung thông tin số;
đ) Dịch vụ đào tạo từ xa; dịch
vụ khám, chữa bệnh từ xa; dịch vụ truyền thông được cung cấp trên môi trường
mạng;
e) Các dịch vụ nội dung thông
tin số khác.
Điều 11. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp công nghệ thông tin
Bộ Bưu chính, Viễn thông định
kỳ ban hành Danh mục chi tiết các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông
tin quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định này.
Mục 2
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRỌNG ĐIỂM
Điều 12.
Chương trình, danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
1. Sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm quy định tại Điều 50 Luật Công nghệ thông tin được Nhà nước
khuyến khích, đặc biệt ưu đãi đầu tư cho nghiên cứu - phát triển, sản xuất theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình phát triển
các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông
ban hành danh mục các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm; xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin
trọng điểm.
4. Căn cứ chương trình phát
triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính,
Viễn thông tổng hợp, cân đối vốn ngân sách hàng năm dành cho đầu tư phát triển
các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển các sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào danh mục sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm quy định tại khoản 3 Điều này, xây dựng chương trình và lập kế
hoạch bố trí vốn ngân sách địa phương để phát triển các sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm của địa phương.
Điều 13. Tham gia
nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
1. Tổ chức, cá nhân được tham gia
nghiên cứu - phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
2.
Tổ chức, cá nhân tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động, trình độ
chuyên môn phù hợp với việc nghiên cứu - phát triển, sản xuất, kinh doanh sản
phẩm trong danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm;
b) Có năng lực kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin phù hợp với chương trình
phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
3. Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định cụ thể các điều kiện về trình độ chuyên môn, năng lực
kỹ thuật, công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin quy định
tại Điều này.
Điều 14. Thủ tục đăng ký tham gia nghiên cứu - phát triển, sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá
nhân bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia chương trình
phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm;
b) Đối với doanh nghiệp phải có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Nghiên cứu khả thi về việc nghiên
cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm các
nội dung về mục tiêu sản xuất, kinh doanh; kế hoạch sản xuất, kinh doanh; giải
pháp công nghệ, kỹ thuật; dự kiến kết quả; cam kết thực hiện triển khai dự án
đúng mục đích, đúng thời hạn.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì
tiếp nhận, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xử lý hồ sơ đăng ký tham gia
nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm sử
dụng nguồn vốn ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký tham gia
nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
Mục 3
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA
HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Điều 15.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp công
nghệ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động công nghiệp công nghệ thông tin có các quyền sau đây:
a) Tham
gia nghiên cứu - phát triển sản phẩm công nghệ thông tin;
b) Sản xuất, cung cấp sản phẩm công
nghệ thông tin;
c) Số
hóa, duy trì và làm tăng giá trị các nguồn tài nguyên thông tin;
d) Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối
với sản phẩm, dịch vụ do mình tạo ra và được Nhà nước bảo hộ theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động công nghiệp công nghệ thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện và tuân thủ các
quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính trung thực của kết
quả nghiên cứu - phát triển, sản xuất;
c) Định kỳ hàng năm chậm nhất vào
ngày 15 tháng 3, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin phải gửi báo cáo
tình hình hoạt động chuyên ngành công nghiệp công nghệ thông tin của năm trước
đó cho Sở Bưu chính, Viễn thông địa phương. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định
chi tiết các nội dung báo cáo.
Điều 16.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp phần
mềm
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động công nghiệp phần mềm phải tuân thủ các quy định tại Điều 15 Nghị định này,
các quy định của pháp luật liên quan và các quy định sau:
1. Tổ chức, cá nhân không được thực
hiện các hành vi nhằm có được mã nguồn của phần mềm, cấu trúc thiết kế phần mềm,
hay các nội dung cơ bản của phần mềm, tài liệu phần mềm khi chưa được sự cho
phép của chủ sở hữu phần mềm.
2. Cá nhân được thuê nghiên cứu -
phát triển phần mềm hoặc bất cứ cá nhân nào tiếp cận phần mềm đều không được sao
chép, sử dụng phần mềm, tài liệu phần mềm, cấu trúc phần mềm, mã nguồn phần mềm
hay các nội dung cơ bản của phần mềm mà mình được tiếp cận vào bất cứ mục đích
gì khi chưa được sự cho phép của chủ đầu tư nghiên cứu - phát triển phần mềm đó.
Điều 17.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động công nghiệp nội dung
1. Tổ chức, cá nhân tham gia tham
gia hoạt động công nghiệp nội dung phải tuân thủ các quy định tại khoản 2 và 3
Điều 9, khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin và các quy định tại Điều 15
Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia sản
xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh phải công bố trên
sản phẩm nội dung thông tin số hoặc bao gói của sản phẩm nội dung thông tin số
những thông tin sau đây:
a) Ngày sản xuất;
b) Tên nhà sản xuất;
c) Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc mã số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Nhãn hiệu sản phẩm;
đ) Điều kiện sử dụng sản phẩm nội
dung thông tin số;
e) Thông tin cần thiết
khác.
3. Tổ chức, cá nhân không được xâm
phạm quyền lợi của người sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số bằng cách sao
chép, tái sản xuất hoặc truyền đưa toàn bộ hay một phần nội dung của sản phẩm
nhằm mục đích lợi nhuận trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày sản xuất sản phẩm nội
dung thông tin số đó.
4. Trường hợp sản phẩm nội dung
thông tin số được bảo hộ của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì áp dụng các quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm được Nhà nước
ưu tiên đầu tư; được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước
đầu tư có trách nhiệm nộp lại cho ngân sách nhà nước một phần doanh thu mang lại
từ việc kinh doanh sản phẩm đó. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định cụ thể mức thu nộp ngân sách này.
3. Tổ chức, cá nhân không được
chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa có sự đồng ý của cơ quan
tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký tham gia nghiên cứu - phát triển,
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu - phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm chịu sự kiểm
tra, kiểm soát, tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn
thông về dự án đầu tư cho nghiên cứu - phát triển, sản xuất thử nghiệm và xúc
tiến thương mại các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
Chương III
KHU CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
Điều 19. Các
loại hình khu công nghệ thông tin tập trung
Khu công nghệ thông tin tập
trung là loại hình khu công nghệ cao, tập trung hoặc liên kết cơ sở nghiên cứu -
phát triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghệ thông tin, bao gồm hai
loại hình sau đây:
1. Khu công nghệ thông tin tập
trung có ranh giới địa lý xác định là khu tập trung các cơ sở nghiên cứu - phát
triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghiệp công nghệ thông tin.
2. Khu công nghệ thông tin tập
trung không có ranh giới địa lý xác định là tập hợp các cơ sở nghiên cứu - phát
triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội
dung nằm trong các khu vực, toà nhà tách biệt về ranh giới địa lý và liên kết
với nhau trên môi trường mạng.
Điều 20.
Thành lập, công nhận và ưu đãi đầu tư khu công nghệ thông tin tập trung
1. Thủ tục đầu tư thành lập
mới khu công nghệ thông tin tập trung có ranh giới địa lý xác định thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Khu vực, toà nhà đã được
đầu tư xây dựng và đang có hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin được xem
xét để công nhận là khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung. Thủ tục công
nhận khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư,
xây dựng và phát triển khu công nghệ thông tin tập trung; tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp công nghệ thông tin trong khu công
nghệ thông tin tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư dành cho Khu
công nghệ cao.
Điều 21.
Điều kiện và thủ tục công nhận khu công nghệ thông tin tập trung
1. Khu công nghệ thông tin tập
trung có ranh giới địa lý xác định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 300 lao động
trực tiếp làm việc tại các cơ sở công nghiệp
công nghệ thông tin. Riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải có ít
nhất 500 lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở công nghiệp công nghệ thông
tin;
b) Những cơ sở công nghiệp công nghệ
thông tin và trang thiết bị đi kèm phải sử dụng ít nhất một nửa diện tích mặt
bằng;
c) Có các cơ sở hạ tầng dùng chung
để đảm bảo hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin như phòng họp, phòng thảo
luận chung và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng đảm bảo hoạt động công
nghiệp công nghệ thông tin.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung
không có ranh giới địa lý xác định phải đáp ứng được các điều kiện
sau đây:
a) Có ít nhất 300 lao động trực tiếp
làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông tin số.
Riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải có ít nhất 500 lao động trực tiếp
làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh phần mềm, nội dung
thông tin số;
b) Những cơ sở sản xuất, kinh doanh
phần mềm, nội dung thông tin số và trang
thiết bị đi kèm phải sử dụng ít nhất một nửa diện tích mặt bằng tại các khu vực,
toà nhà liên kết;
c) Thoả mãn điều kiện về băng thông
kết nối giữa các toà nhà, giữa các khu vực, toà nhà và mạng diện rộng (WAN) do
Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định;
d) Ít nhất một nửa số cơ sở sản
xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung thông
tin số tại các toà nhà có sự kết hợp với nhau về quy trình sản xuất, cung cấp
phần mềm, thông tin số;
đ) Có các cơ sở hạ tầng dùng chung
để đảm bảo hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung như phòng họp,
phòng thảo luận chung và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng đảm bảo hoạt động
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung.
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông xây
dựng, ban hành quy định về trình tự, thủ tục xem xét công nhận khu công nghệ
thông tin tập trung.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc công nhận và huỷ bỏ khu công nghệ thông
tin tập trung trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 22.
Quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông là
cơ quan quản lý nhà nước khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Ban Quản lý
khu công nghệ thông tin tập trung do
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
có tổ chức và biên chế trực thuộc Bộ Bưu
chính, Viễn thông. Trưởng Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước khu công nghệ thông
tin tập trung do Ủy ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư; khu công nghệ thông tin tập
trung được công nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý khu công nghệ thông
tin tập trung tại địa phương do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định.
4. Các vấn đề về quản lý đất đai,
xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý lao động, quản lý dân cư, tài chính, kế toán,
ngoại hối tại khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định của pháp
luật về Khu công nghệ cao.
Chương IV
BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 23.
Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
công nghệ thông tin
Nhà nước ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp công nghệ thông tin thông qua các hình thức sau:
1. Lĩnh vực công nghiệp công nghệ
thông tin được xếp vào nhóm ưu tiên trong các chương trình học bổng đào tạo nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước hoặc các chương trình học bổng hợp tác phát triển
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư hoặc tham gia vào hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin ở Việt
Nam được tạo điều kiện thuận lợi để mua nhà, đất ở theo quy định của pháp luật
về đất đai, nhà ở.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
để đưa lao động phần mềm và thông tin số Việt Nam ra làm việc, thực tập, học tập
ở nước ngoài.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì,
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định điều kiện hoạt động đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên ngành và
công nghệ mới cho đội ngũ nhân lực công nghiệp công nghệ thông tin; cấp chứng
chỉ công nghệ thông tin.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông tiến hành rà soát, thường xuyên bổ sung,
điều chỉnh chương trình đào tạo về công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao
đẳng trên cơ sở chú trọng sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ mới, xu
thế mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên thế giới.
Điều 24. Đầu tư phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin
1. Hàng năm, Bộ Bưu chính, Viễn
thông xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí chi sự nghiệp phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác quản lý
tài chính cho hoạt động tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin.
Điều 25. Ưu
đãi đầu tư
1. Cơ sở nghiên cứu - phát triển,
sản xuất, kinh doanh về công nghiệp công nghệ thông tin được hưởng ưu đãi đầu tư
theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
2. Khu công nghệ thông tin tập trung
được hưởng ưu đãi ở mức tương đương các chính sách ưu đãi hiện hành dành cho khu
công nghệ cao quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật về chính
sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao.
3. Những dự án đầu tư đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin được hưởng các ưu
đãi bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Ưu
tiên phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội
dung
1. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi cao
nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công
nghiệp nội dung theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất, kinh doanh phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số được hưởng
chế độ ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế và ưu đãi trong việc sử
dụng đất;
b) Các sản phẩm phần mềm và nội dung
thông tin số được sản xuất tại Việt Nam và các dịch vụ phần mềm do các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam cung cấp được
áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu.
2. Trong trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp ngoài việc tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung
còn tham gia nhiều loại hình hoạt động khác thì chỉ được hưởng các chính sách
ưu đãi quy định tại Điều này đối với các hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm,
dịch vụ phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số.
Điều 27. Xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu - phát triển công
nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông
chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước và ở nước ngoài thành lập các Quỹ đầu tư
mạo hiểm trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam.
2. Có chính sách ưu tiên huy
động các nguồn vốn khác nhau để xây dựng các cơ sở nghiên cứu phát triển về công
nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung nhằm các mục đích sau đây:
a) Đảm bảo vai trò phòng thí
nghiệm trọng điểm về công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế;
b) Là trung tâm nghiên cứu
phát triển và hỗ trợ áp dụng các quy trình sản xuất công nghiệp, quy trình đảm
bảo chất lượng, các chuẩn công nghiệp công nghệ thông tin;
c) Là vườn ươm cho các ý
tưởng sáng tạo mới, các sản phẩm mới trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công
nghiệp nội dung;
d) Là cầu nối gắn kết chặt
chẽ giữa đào tạo công nghệ thông tin và sản xuất công nghiệp công nghệ thông
tin; là trung tâm hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phần mềm và
công nghiệp nội dung.
Điều 28. Áp
dụng quy trình đảm bảo chất lượng trong công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội
dung
1. Chính phủ khuyến khích các
doanh nghiệp phần mềm và doanh nghiệp sản xuất nội dung thông tin số áp dụng các
quy trình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế CMM, CMMI và các tiêu chuẩn
tương đương khác. Sản phẩm, dịch vụ phần mềm và sản phẩm nội dung thông tin số
của các doanh nghiệp được công nhận có quy trình đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn CMM, CMMI từ mức 3 trở lên hoặc tương đương, được ưu tiên sử dụng trong
các dự án công nghệ thông tin dùng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có
nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp đạt các chứng chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm phần mềm và
thông tin số theo các chuẩn quốc tế CMM, CMMI và các tiêu chuẩn tương đương
khác.
Điều 29.
Quản lý và khai thác kho tài sản trí tuệ phần mềm
1. Nhà nước giữ quyền sở hữu trí tuệ
đối với các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số do các tổ chức, doanh
nghiệp nghiên cứu - phát triển, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước để hình thành kho tài sản trí tuệ phần mềm
của Nhà nước nhằm tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển phát triển công nghiệp phần
mềm, công nghiệp nội dung.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng
và ban hành Quy chế quản lý, khai thác kho tài sản trí tuệ phần mềm.
Điều 30.
Quản lý thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu
trách nhiệm thu thập, phân tích, quản lý và công bố thông tin liên quan đến sự
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài.
2. Thông tin về công nghiệp công
nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Trình độ công nghệ sản
xuất công nghệ thông tin;
b) Xu hướng nghiên cứu - phát
triển công nghệ thông tin;
c) Xu hướng phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin;
d) Hiện trạng phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Tổ
chức thực hiện
Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành các quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 33.
Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
M |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |