Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 30° - 31° icon
  • Lai Châu 23° - 24° icon
  • Điện Biên 26° - 27° icon
  • Sơn La 28° - 29° icon
  • Phú Thọ 27° - 28° icon
  • Lào Cai 32° - 33° icon
  • Tuyên Quang 31° - 32° icon
  • Thái Nguyên 28° - 29° icon
  • Phú Thọ 31° - 32° icon
  • Cao Bằng 32° - 33° icon
  • Lương Văn Tri Lạng Sơn) 31° - 32° icon
  • Quảng Ninh 29° - 30° icon
  • Bắc Ninh 29° - 30° icon
  • Tp Hải Phòng 29° - 30° icon
  • Hà Nội 30° - 31° icon
  • Hưng Yên 31° - 32° icon
  • Ninh Bình 30° - 31° icon
  • Thanh Hóa 29° - 30° icon
  • Nghệ An 31° - 32° icon
  • Hà Tĩnh 31° - 32° icon
  • Quảng Trị 30° - 31° icon
  • Tp Huế 28° - 29° icon
  • Tp Đà Nẵng 29° - 30° icon
  • Quảng Ngãi 28° - 29° icon
  • Gia Lai 31° - 32° icon
  • Đắk Lắk 29° - 30° icon
  • Khánh Hòa 28° - 29° icon
  • Lâm Đồng 26° - 27° icon
  • Đồng Nai 26° - 27° icon
  • Tây Ninh 26° - 27° icon
  • Tp Hồ Chí Minh 26° - 27° icon
  • Đồng Tháp 27° - 28° icon
  • Vĩnh Long 26° - 27° icon
  • An Giang 26° - 27° icon
  • Tp Cần Thơ 26° - 27° icon
  • Cà Mau 27° - 28° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Nghị định số 82/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia

CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

_____

Số: 82/2007/NĐ-CP   

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________

Hà Nội, ngày 23  tháng 5  năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng

và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia

________

  

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

 

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính, đánh giá và dự báo xu hướng phát triển kinh tế và thị trường tài chính, tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

Việc cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng cung cấp thông tin

1. Các Bộ:

a) Bộ Tài chính;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.                         

2. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không phải là tổ chức tín dụng (dưới đây gọi tắt là các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng) thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: nhận tiền gửi; cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức cấp tín dụng khác; đầu tư; kinh doanh ngoại hối; cung ứng các dịch vụ thanh toán; môi giới và cung cấp dịch vụ bảo hiểm; môi giới và kinh doanh chứng khoán; bao gồm:

a) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

c) Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện;

d) Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm;

e) Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, chuyển tiền kiều hối, ...);

h) Công ty chuyên cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng, mua nhà trả góp;

i) Công ty chuyên thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán;

k) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

l) Các tổ chức khác.

3. Cá nhân, các tổ chức khác ngoài các tổ chức được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cung cấp thông tin theo quy định trong các cuộc điều tra thống kê tiền tệ.     

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.

2. Khu vực thể chế tài chính bao gồm: Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

3. Bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài sản có và tài sản nợ tài chính và phi tài chính giữa khu vực thể chế tài chính với các khu vực khác của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.

4. Điều tra thống kê tiền tệ là hình thức thu thập thông tin về tiền tệ theo phương pháp điều tra thống kê. Các cuộc điều tra này nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin

1. Loại thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước như sau:

a) Chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch và tình hình đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội;

b) Chính sách tài khoá ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch thu - chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn từ thị trường trong và ngoài nước; tình hình thu - chi ngân sách nhà nước theo kỳ hạn tháng, năm;

c) Các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến chính sách tiền tệ trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành khác chịu trách nhiệm chính thu thập;

d) Chính sách, tình hình lao động, thị trường lao động và thất nghiệp theo kỳ hạn quý, năm;

đ) Số lượng và giá trị chứng khoán niêm yết, giao dịch, lưu ký và môi giới theo kỳ hạn tháng, quý và năm;

e) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Loại thông tin do các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp để phục vụ, xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước như sau:

a) Báo cáo tình hình tài sản có, tài sản nợ kỳ hạn tháng, quý và năm;

b) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

3. Loại thông tin do cá nhân và các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phục vụ yêu cầu điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hoặc đột xuất do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Kỳ hạn cung cấp thông tin:

a) Các tổ chức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo kỳ hạn quy định tại điểm 1, 2 Điều này và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch ngắn và dài hạn cho Ngân hàng Nhà nước khi các tài liệu về thông tin này được hoàn thành, phát hành.

Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin

Các Bộ, các tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.

2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin.

3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.

4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 6. Phương thức cung cấp thông tin

1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.

2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 7. Điều tra thống kê tiền tệ 

1. Các cuộc điều tra thống kê tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tiến hành trong chương trình điều tra thống kê quốc gia hoặc ngoài chương trình này để thu thập các thông tin về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.   

2. Ngân hàng Nhà nước quyết định, chủ trì các cuộc điều tra thống kê tiền tệ nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia theo định kỳ hoặc đột xuất từ các tổ chức và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê.

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức và Ngân hàng Nhà nước

1. Các bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bộ Tài chính cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:

a) Tổ chức thu nhận các thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp để xây dựng bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính, đánh giá, dự báo xu hướng phát triển kinh tế và thị trường tiền tệ;

b) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan;

c) Tổ chức điều tra, tổng hợp và xử lý kết quả điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;

d) Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, cách thức trao đổi thông tin qua mạng máy tính;

đ) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin theo các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trên cơ sở thống nhất với các Bộ và các tổ chức khác liên quan;

e) Cung cấp các thông tin về tiền tệ và các thông tin tổng hợp khác theo yêu cầu cụ thể của các Bộ liên quan.

Điều 9. Kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định này.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan  thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN,

  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH

TM. CHÍNH PHỦ

 THỦ TƯỚNG

 (Đã ký)

 Nguyễn Tấn Dũng

Số ký hiệu 82/2007/NĐ-CP
Ngày ban hành 23-05-2007
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Trích yếu Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
Tài liệu đính kèm
26534_nd82cp.doc

Các văn bản khác

  • Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình và Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo Triển lãm tại cuộc họp triển khai tổ chức Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh (02/9/1945 - 02/9/2025)
  • Quy định trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí hoạt động và bộ máy giúp việc của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
  • Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính
  • Quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
  • Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 74/2004/TTLT-BTC-BVHTT ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn hỗ trợ kinh phí hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật năm 2004
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm
  • Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản
  • Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Phú Thọ
  • Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.