CHÍNH PHỦ
________
Số: 80/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh.
Nghị định
này quy định về việc thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và chính
sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối
tượng áp dụng.
Đối tượng
áp dụng Nghị định này là tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và có nhu cầu thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
Trong đối
tượng nêu trên, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc chuyển đổi tổ
chức, hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ được gọi
chung là tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này là doanh nghiệp do
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công
nghệ.
Hoạt động
chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh
doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Ngoài các hoạt động này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể thực hiện
sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (viết tắt là kết quả khoa
học và công nghệ) là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
2. Một số
yếu tố xác định kết quả khoa học và công nghệ.
Kết quả
khoa học và công nghệ là kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chương trình, đề tài, đề án, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ), kết quả ươm tạo công nghệ; do các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều
1 thực hiện hoặc được chuyển giao từ các cá nhân, tổ chức khác; sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn vốn khác; được các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu...
Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các yếu tố xác định kết quả khoa học và
công nghệ.
Điều
4. Mục đích thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân triển khai ứng dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm hàng hoá là kết quả của
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều
5. Trình tự thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Các
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này (trừ tổ chức khoa học và
công nghệ công lập) thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo trình
tự sau:
a) Lập
hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp để thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền;
b) Sau
khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
2. Tổ
chức khoa học và công nghệ công lập thành lập doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo trình tự sau:
a) Xây
dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập
hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp để thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền;
c) Sau
khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt Đề án
chuyển đổi tổ chức và hoạt động
1. Xây
dựng đề án.
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần;
b) Nội
dung đề án cần làm rõ số vốn dưới dạng tiền và tài sản (trụ sở làm việc, nhà
xưởng, trang thiết bị nghiên cứu, phương tiện làm việc, diện tích đất được
giao quyền sử dụng, kết quả khoa học và công nghệ…) thuộc sở hữu nhà nước đề
nghị giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập để góp vốn vào doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; phương án sắp xếp, bố trí lại cán bộ, viên
chức và một số nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phê
duyệt đề án.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập trực thuộc.
Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung Đề án chuyển đổi tổ chức và
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, hướng dẫn việc xây
dựng, phê duyệt đề án và xác định cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đề án.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này (trừ tổ chức khoa học và công nghệ
công lập) bao gồm:
a) Giấy
đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Dự án
sản xuất, kinh doanh.
Nội dung
dự án sản xuất, kinh doanh cần thuyết minh rõ các sản phẩm hàng hoá dự kiến
sản xuất, kinh doanh hình thành từ các kết quả khoa học và công nghệ, các
điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kèm theo dự án là các văn
bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả khoa học và công
nghệ.
2. Hồ sơ
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của đối tượng là tổ
chức khoa học và công nghệ công lập ngoài các văn bản theo quy định tại
khoản 1 Điều này cần có thêm Quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động.
Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, hướng dẫn việc thẩm định và cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều
8. Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nơi doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính là cơ quan có thẩm quyền xem
xét, cấp, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
2. Trong
thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ đăng ký và thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp
không cấp, trong thời hạn nêu trên, Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Doanh
nghiệp không phải nộp lệ phí khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
4. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có giá trị đồng thời là Giấy
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều
9. Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ để xem xét thực hiện
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có hiệu lực kể từ ngày được
cấp cho đến khi kết thúc thời gian hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI
Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp
luật đối với doanh nghiệp và một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi cụ thể nêu
dưới đây.
Điều
10. Một số quy định chung
1. Được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền
sử dụng hoặc sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà
nước.
2. Được
hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư
vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật kể từ khi có thu nhập chịu
thuế với điều kiện: doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng
hoá hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất đạt ít
nhất là 30% tổng doanh thu, năm thứ hai đạt ít nhất là 50% tổng doanh thu và
từ năm thứ ba trở đi đạt ít nhất là 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng quy định ưu đãi nêu trên đối
với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện đặt ra.
3. Các
khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác thực hiện theo quy
định của pháp luật.
4. Được
miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
5. Được
hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quỹ khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
6. Được ưu
tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên
cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
7. Được
hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo miễn phí của các cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước thành lập.
8. Được
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng
với mức giá thấp nhất theo quy định.
Điều
11. Một số quy định áp dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tổ
chức khoa học và công nghệ công lập tham gia
1. Tổ chức
khoa học và công nghệ công lập được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, giá trị vốn và tài sản này là phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
không được giao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể mua hoặc thuê lại
theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ công lập được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao
một lần số kinh phí hoạt động thường xuyên tương
ứng với thời gian chuyển đổi tổ chức và
hoạt động sớm trước thời hạn quy định (tháng 12 năm 2009) để góp vốn
vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Cán bộ,
viên chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được ký hợp đồng
làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tiếp tục ký hợp
đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp khoa học
và công nghệ và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh
nghiệp với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng
trước khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập có trách nhiệm giải quyết chế độ, chính sách đối với
số cán bộ, viên chức dôi dư không tham gia hoạt động tại doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo chính sách
tinh giản biên chế trong các đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc bố trí công tác khác. Kinh phí giải quyết chế độ,
chính sách tinh giản biên chế được bộ trí trong dự toán chi hàng năm của các
Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
được thực hiện các quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập không trái với quy định tại
Luật Doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều
12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và thực hiện chương
trình tuyên truyền phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; chương
trình ươm tạo công nghệ quốc gia; đề án thành lập các cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; đề án phát triển các tổ chức tư vấn, môi giới,
chuyển giao công nghệ, tổ chức đầu tư tài chính nhằm hỗ trợ việc hình thành
và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong quá
trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những
vấn đề vượt quá thẩm quyền; hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị định.
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc giao vốn, tài sản,
quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà
nước cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập góp vốn vào doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; quy định mức trích nộp ngân sách nhà nước từ lợi
nhuận mà doanh nghiệp khoa học và công nghệ thu được khi sử dụng, sở hữu các
kết quả khoa học và công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2.
Hướng dẫn cơ quan thuế các địa phương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều
14. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Ban hành văn bản hướng dẫn việc bố trí,
sắp xếp công tác hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với số cán
bộ, viên chức của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập không tham gia hoạt động tại doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.
Điều
15. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Chỉ
đạo các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc xây dựng Đề án
chuyển đổi tổ chức và hoạt động và xem xét, phê duyệt đề án này theo thẩm
quyền.