QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
__________
Số: 82/2006/QH11 |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
Hà Nội , Ngày 29 tháng 11 năm 2006 |
LUẬT
CÔNG CHỨNG
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về công chứng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về phạm vi công chứng, công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 2. Công chứng
Công
chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo
quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu
công chứng.
Điều 3. Nguyên tắc hành nghề công chứng
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2.
Khách quan, trung thực.
3.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng.
4.
Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 4. Văn bản công chứng
1. Hợp
đồng, giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này gọi
là văn bản công chứng.
2. Văn
bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hợp
đồng, giao dịch;
b) Lời
chứng của công chứng viên.
3. Văn
bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và có đóng dấu của
tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 5. Lời chứng của công chứng viên
Lời
chứng của công chứng viên phải ghi rõ thời gian, địa điểm công chứng, họ, tên
công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp
đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội
dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội,
đối tượng của hợp đồng, giao dịch là có thật, chữ ký trong hợp đồng, giao dịch
là đúng chữ ký của người tham gia hợp đồng, giao dịch; có chữ ký của công chứng
viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 6. Giá trị pháp lý của văn bản công
chứng
1. Văn
bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu
Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác.
2. Văn
bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công
chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Điều 7. Công chứng viên
Công
chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được bổ nhiệm
để hành nghề công chứng.
Điều 8. Người yêu cầu công chứng
1.
Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
Người
yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông
qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức
đó.
2.
Người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự, xuất trình đủ các giấy
tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Điều 9. Người làm chứng
1.
Trong trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng hoặc
trong trường hợp pháp luật không quy định việc công chứng phải có người làm
chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc
không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.
Người
làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu họ không mời được thì công chứng
viên chỉ định.
2.
Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ
đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b)
Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.
Điều 10. Tiếng nói và chữ viết dùng
trong công chứng
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
công chứng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về công chứng và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây
dựng và trình Chính phủ chính sách phát triển công chứng;
b) Ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về công chứng;
c) Quy
định chương trình khung đào tạo nghề công chứng, quản lý việc tổ chức, đào tạo
nghề công chứng; ban hành quy chế tập sự hành nghề công chứng; ban hành quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng; bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên; cấp thẻ công
chứng viên;
d)
Hướng dẫn nghiệp vụ công chứng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng;
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng;
đ)
Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công chứng;
e)
Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về công chứng.
3. Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung
là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng cho viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng.
4. Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.
5. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để
đáp ứng nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về công chứng;
b)
Thành lập, giải thể Phòng công chứng; quyết định, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; tổ chức việc cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng;
c) Bảo
đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ban đầu cho Phòng công chứng;
d)
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công
chứng;
đ)
Tổng hợp tình hình và thống kê về công chứng trong �ịa phương gửi Bộ Tư pháp.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà mình biết được khi hành nghề, trừ
trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có
quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác;
b)
Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
c)
Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công
chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định,
thoả thuận;
d)
Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao
dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; công chứng liên quan đến tài sản,
lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng, cha
mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu
là con của con trai, con gái, con nuôi.
2.
Nghiêm cấm người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
3.
Nghiêm cấm người làm chứng có hành vi gian dối, không trung thực.
4.
Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động công chứng.
Chương II
CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 13. Tiêu chuẩn công chứng viên
1.
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây
thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:
a) Có
bằng cử nhân luật;
b) Có
thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức;
c) Có
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
d) Đã
qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;
đ) Có
sức khoẻ bảo đảm hành nghề công chứng.
2.
Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào
thời gian công tác pháp luật.
Điều 14. Đào tạo nghề công chứng
1.
Người có bằng cử nhân luật được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề công chứng tại
cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2.
Thời gian của khoá đào tạo nghề công chứng là sáu tháng.
Người
hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công
chứng cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khoá đào tạo nghề công
chứng và quy định việc công nhận đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề
công chứng
1. Đã
là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật sư đã hành nghề từ ba năm trở
lên.
2.
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
3. Đã
là thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực
pháp luật.
Điều 16. Tập sự hành nghề công chứng
1.
Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng thì được tập sự tại
một tổ chức hành nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng là mười
hai tháng, kể từ ngày tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự hành
nghề công chứng phải đăng ký tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng
mà mình tập sự.
2.
Người tập sự có thể tự liên hệ tập sự hành nghề công chứng tại một tổ chức hành
nghề công chứng hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề
công chứng.
3.
Người tập sự hành nghề công chứng được thực hiện các công việc liên quan đến
công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công
chứng viên hướng dẫn về những công việc đó; không được ký văn bản công chứng.
Khi
hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải báo cáo kết quả tập
sự bằng văn bản có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn về năng lực chuyên
môn, tư cách đạo đức gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Điều 17. Người được miễn tập sự hành
nghề công chứng
Người
được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn
tập sự hành nghề công chứng.
Điều 18. Bổ nhiệm công chứng viên
1.
Người hoàn thành tập sự hành nghề công chứng có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Sở Tư
pháp ở địa phương nơi đăng ký tập sự, gồm có:
a) Đơn
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
b) Bản
sao bằng cử nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật;
c)
Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
d) Bản
sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
đ) Báo
cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng có nhận xét của công chứng viên hướng
dẫn;
e) Sơ
yếu lý lịch;
g)
Giấy chứng nhận sức khoẻ.
2.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng, người được miễn tập sự hành nghề công
chứng có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Bộ Tư pháp, gồm có:
a) Đơn
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
b) Bản
sao bằng cử nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật hoặc bằng tiến sỹ luật;
c)
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự hành
nghề công chứng;
d)
Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
đ) Sơ
yếu lý lịch;
e)
Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp phải có văn bản đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp,
người nộp hồ sơ. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
Người
được bổ nhiệm công chứng viên thì được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp thẻ công chứng
viên.
Điều 19. Những trường hợp không được bổ
nhiệm công chứng viên
1.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án
tích về tội phạm do vô ý; đã bị kết án về tội phạm do cố ý.
2.
Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.
Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán
bộ, công chức, viên chức bị buộc thôi việc.
5.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
xoá tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề luật sư.
Điều 20. Miễn nhiệm công chứng viên
1.
Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm
công việc khác.
2.
Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 13 của Luật này;
b) Bị
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c)
Kiêm nhiệm công việc khác;
d)
Không hành nghề công chứng kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên từ hai năm
trở lên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ một năm trở lên;
đ) Đã
bị xử phạt hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà
còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến
lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
e) Bị
kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp ở địa phương nơi công
chứng viên đang hành nghề công chứng, của Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên trong trường hợp công chứng viên chưa hành nghề công chứng quyết định
miễn nhiệm công chứng viên.
Hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm công chứng viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm của công chứng viên, văn bản đề nghị của Sở
Tư pháp.
Hồ sơ
của Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm công chứng viên trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này phải có văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và các tài liệu liên
quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
4.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm
công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm công chứng
viên và quyết định thu hồi thẻ công chứng viên.
Điều 21. Tạm đình chỉ hành nghề công
chứng
1. Sở
Tư pháp quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2
Điều 20 của Luật này hoặc công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở
Tư pháp quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với
công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều
20 của Luật này;
b) Có
quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc khi có bản án đã có hiệu lực
của Toà án tuyên không có tội;
c)
Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
3.
Quyết định tạm đình chỉ và quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề
công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi
công chứng viên làm việc, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của công
chứng viên
1.
Công chứng viên có các quyền sau đây:
a)
Được lựa chọn nơi để hành nghề công chứng, trừ công chứng viên của Phòng công
chứng;
b) Đề
nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực
hiện việc công chứng;
c) Các
quyền khác quy định tại Luật này.
2.
Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Tôn
trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
c) Giữ
bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng
ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d)
Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Chương III
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 23. Hình thức tổ chức hành nghề
công chứng
1.
Phòng công chứng.
2. Văn
phòng công chứng.
Điều 24. Phòng công chứng
1.
Phòng công chứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2.
Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng.
Người
đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng Phòng công
chứng phải là công chứng viên và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
Chính
phủ quy định chế độ tài chính, con dấu của Phòng công chứng.
3. Tên
gọi của Phòng công chứng bao gồm số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
Điều 25. Thành lập Phòng công chứng
1. Căn
cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp xây dựng Đề án thành lập
Phòng công chứng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu
rõ về sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt
trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công
chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi quyết định
thành lập trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên
gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số,
ngày, tháng, năm quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công
chứng.
3.
Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc trụ
sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 26. Văn phòng công chứng
1. Văn
phòng công chứng do công chứng viên thành lập.
Văn
phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo
loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở
lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người
đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn
phòng công chứng phải là công chứng viên.
2. Văn
phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên,
phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chính
phủ quy định con dấu của Văn phòng công chứng.
3. Tên
gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm
từ "Văn phòng công chứng", không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ
chức hành nghề công chứng khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 27. Thành lập và đăng ký hoạt động
Văn phòng công chứng
1.
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
b) Đề
án thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ
chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch
triển khai thực hiện;
c) Bản
sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên.
2.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành
lập Văn phòng công chứng. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
3.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành
lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương
cho phép thành lập. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ
chứng minh về trụ sở ở địa phương nơi quyết định cho phép thành lập.
Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động,
Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Văn
phòng công chứng được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt
động.
4.
Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, nếu Văn
phòng công chứng không hoạt động hoặc trong trường hợp Văn phòng công chứng
không hoạt động liên tục từ ba tháng trở lên thì Sở Tư pháp thu hồi giấy đăng ký
hoạt động.
5.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành
lập, Văn phòng công chứng không đăng ký hoạt động hoặc trong trường hợp Văn
phòng công chứng bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thu
hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng
Khi
thay đổi trụ sở, tên gọi hoặc danh sách công chứng viên, Văn phòng công chứng
phải có thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Trong
trường hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, Văn phòng công chứng được cấp lại giấy
đăng ký hoạt động.
Điều 29. Cung cấp thông tin về nội dung
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại
giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi của Văn phòng công chứng, Sở
Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
Công an cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
Điều 30. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn
phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt
động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên
gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ,
tên, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành nghề trong
Văn phòng công chứng;
c) Số,
ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt
đầu hoạt động.
2.
Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên
gọi, Văn phòng công chứng phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động
được cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Quyền của tổ chức hành nghề
công chứng
1.
Thuê nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề công chứng.
2. Thu
phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
3. Các
quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề
công chứng
1.
Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng,
nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng.
2.
Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước.
3.
Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
4.
Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm
tra, thanh tra.
5. Bồi
thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng gây
ra cho người yêu cầu công chứng.
6. Lưu
trữ hồ sơ công chứng.
7. Văn
phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng
viên của tổ chức mình.
8. Các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 33. Giải thể Phòng công chứng
1.
Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề
án giải thể Phòng công chứng, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
Phòng
công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ
tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu
cầu công chứng đã tiếp nhận.
2.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa
phương trong hai số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng
công chứng
1. Văn
phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự
chấm dứt hoạt động;
b) Bị
thu hồi giấy đăng ký hoạt động do Văn phòng công chứng vi phạm pháp luật hoặc
không còn công chứng viên do bị miễn nhiệm.
2.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì chậm nhất là ba mươi ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn
phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt
động.
Văn
phòng công chứng có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp
đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp
nhận và đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời
điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng
công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 29 của Luật này.
3.
Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi giấy
đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ
quan quy định tại Điều 29 của Luật này.
Văn
phòng công chứng có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp
đồng lao động đã ký với người lao động; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận
mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu
công chứng và đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về
việc chấm dứt hoạt động.
Chương IV
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Mục 1
THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Điều 35. Công chứng hợp đồng, giao dịch
đã được soạn thảo sẵn
1.
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ
sau đây:
a)
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Dự
thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản
sao giấy tờ tuỳ thân;
d) Bản
sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế
được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó;
đ) Bản
sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải
có.
2. Bản
sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản
đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không
phải có chứng thực.
Khi
nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
3.
Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
4.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có
sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự
nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên
đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công
chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp
không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
5.
Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng
của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ
rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
6.
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng
viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng
đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang
của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch.
Điều 36. Công chứng hợp đồng, giao dịch
do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
1.
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và
đ khoản 1 Điều 35 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao
dịch.
2.
Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 35 của
Luật này.
Trường
hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng,
giao dịch.
3.
Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng
ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp
đồng, giao dịch.
Điều 37. Thẩm quyền công chứng hợp đồng,
giao dịch về bất động sản
1.
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các
hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.
Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di
chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
Điều 38. Thời hạn công chứng
1.
Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận
đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh,
giám định không tính vào thời hạn công chứng.
2.
Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu
cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không
quá mười ngày làm việc.
Điều 39. Địa điểm công chứng
1.
Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi
lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý
do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 40. Chữ viết trong văn bản công
chứng
1. Chữ
viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc
viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá,
không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu
người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số
phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 41. Ký, điểm chỉ trong văn bản công
chứng
1.
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản công chứng trước
mặt công chứng viên.
Trong
trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó
có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong
hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2.
Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường
hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc
không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng sử dụng
ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón
trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng
ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3.
Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp
sau đây:
a)
Công chứng di chúc;
b)
Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c)
Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Điều 42. Việc ghi trang, tờ trong văn
bản công chứng
Văn
bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự.
Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Điều 43. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản
công chứng
1. Lỗi
kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản
công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của
người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2.
Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng phải là công chứng viên
của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc
giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ
sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Khi
sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng, công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu
từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa,
sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình
và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm
thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều 44. Công chứng việc sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
1.
Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được
thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã
tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.
2.
Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công
chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng
chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề
công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng, giao dịch.
3.
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo
thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 45. Người được đề nghị Toà án tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu
Công
chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích
liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp
luật.
Mục 2
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP BẤT ĐỘNG SẢN,
DI CHÚC, VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN, VĂN
BẢN
KHAI NHẬN DI SẢN, VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN
VÀ NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC
Điều 46. Phạm vi áp dụng
Thủ
tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thoả thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được áp dụng
theo quy định tại Mục này, đồng thời theo các quy định khác của Mục 1 Chương này
mà không trái với quy định của Mục này.
Điều 47. Công chứng hợp đồng thế chấp
bất động sản
1.
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng hợp đồng
thế chấp bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có
bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Nhiều bất động sản thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau
cùng được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc công chứng hợp
đồng thế chấp đó do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở
đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có một trong số bất động sản
thực hiện.
3. Một
bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế
chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một
nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp
theo phải do công chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu thực hiện
công chứng. Trường hợp công chứng viên công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu
chuyển sang tổ chức hành nghề công chứng khác, không còn hành nghề công chứng
hoặc không thể thực hiện việc công chứng thì công chứng viên thuộc tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng thế chấp công chứng hợp đồng đó.
Điều 48. Công chứng di chúc
1.
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho
người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2.
Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ
cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công
chứng viên từ chối công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị của người lập di chúc
tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Trong
trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe doạ thì người yêu cầu công chứng
không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này
nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di
chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công
chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong
trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công
chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó
biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Điều 49. Công chứng văn bản thoả thuận
phân chia di sản
1.
Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác
định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng
văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong
văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho
toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
2.
Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ
để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản
đó.
Trong
trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong
trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di
chúc.
3.
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng
là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại
di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng
hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác
minh.
4. Văn
bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản cho người được hưởng di sản.
Điều 50. Công chứng văn bản khai nhận di
sản
1.
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng
di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu
cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2.
Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 49 của Luật này.
Điều 51. Công chứng văn bản từ chối nhận
di sản
Người
thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công
chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy
tờ tuỳ thân.
Điều 52. Nhận lưu giữ di chúc
1.
Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di
chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di
chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di
chúc.
2. Đối
với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động thì trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ
chức hành nghề công chứng phải thoả thuận với người lập di chúc về việc chuyển
cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không thoả
thuận được thì phải trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di
chúc.
3.
Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chương V
LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều 53. Hồ sơ công chứng
1. Hồ
sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản chính
văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các
giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ
sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong
sổ công chứng.
Điều 54. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
1. Tổ
chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn
đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản
chính văn bản công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là hai mươi
năm; các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít
nhất là năm năm.
3.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc
cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức
hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các
giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản
chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ
công chứng.
4.
Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được
chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp
chỉ định.
Trong
trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó
phải thoả thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công
chứng; nếu không thoả thuận được thì báo cáo Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công
chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
Điều 55. Cấp bản sao văn bản công chứng
1.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này;
b)
Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa
vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ
bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Chương VI
PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO CÔNG CHỨNG
Điều 56. Phí công chứng
1. Phí
công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, phí lưu giữ di chúc, phí
cấp bản sao văn bản công chứng.
Người
yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản
công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức
thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 57. Thù lao công chứng, chi phí
khác
1.
Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các
việc khác liên quan đến việc công chứng.
2.
Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện
công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công
chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
3. Mức
thù lao đối với từng loại việc quy định tại khoản 1 Điều này do tổ chức hành
nghề công chứng xác định.
Mức
chi phí quy định tại khoản 2 Điều này do người yêu cầu công chứng và tổ chức
hành nghề công chứng thoả thuận.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 58. Xử lý vi phạm đối với công
chứng viên
Công
chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Xử lý vi phạm đối với tổ chức
hành nghề công chứng
Tổ
chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm
hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Xử lý vi phạm đối với người có
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề
công chứng
Người
có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Xử lý vi phạm đối với cá nhân,
tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp
1. Cá
nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ
hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ
chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ
hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt hành chính, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Xử lý vi phạm đối với người yêu
cầu công chứng
Người
yêu cầu công chứng có hành vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc có
hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Khiếu nại
Người
yêu cầu công chứng có quyền khiếu nại về việc từ chối công chứng khi có căn cứ
cho rằng việc từ chối đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Trưởng
Phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại đối với việc từ chối công chứng trong thời hạn không quá ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Trưởng Phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng, người
khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp. Trong thời hạn không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm giải quyết.
Điều 64. Giải quyết tranh chấp
Trong
trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề
công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các
bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Toà án để giải quyết tranh chấp đó.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65. Việc công chứng của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao
dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp
đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bất động
sản, hợp đồng góp vốn bằng bất động sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản,
văn bản khai nhận di sản là bất động sản.
2.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có
bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy
định tại Chương IV của Luật này, có quyền quy định tại các điểm b và c khoản 1
Điều 22 của Luật này và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 22
của Luật này.
Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Người đang là công chứng viên thì được tiếp tục hành nghề công chứng theo quy
định của Luật này.
2.
Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các Phòng công chứng
đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm
2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực phải được chuyển đổi theo quy định
của Luật này.
Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn việc chuyển đổi đối
với các Phòng công chứng.
3.
Phòng công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng tiếp tục lưu trữ hồ sơ công chứng
theo quy định của Luật này. Thời hạn lưu trữ hồ sơ công chứng được tính từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 67. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2007./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã
ký)
Nguyễn Phú Trọng |