LUẬT
LUẬT
ĐÊ
ĐIỀU
CỦA QUỐC HỘI
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 10
SỐ
79/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về đê điều.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu
tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê, hộ đê
và sử dụng đê điều.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có hoạt động về đê điều, các hoạt động có liên quan đến đê điều trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đê là
công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đê điều
là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ
trợ.
3. Đê sông
là đê ngăn nước lũ của sông.
4. Đê biển
là đê ngăn nước biển.
5. Đê cửa
sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
6. Đê bao
là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
7. Đê bối
là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.
8. Đê chuyên
dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
9. Kè bảo vệ
đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
10. Cống qua
đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp
giao thông thuỷ.
11.
Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao
gồm công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột
thủy chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ
công tác quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ,
lụt, bão, trụ sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão; công
trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê.
12. Chân đê đối với đê đất là vị trí giao
nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên được xác định tại thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê.
Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây
đúc ngoài cùng của móng công trình.
13. Cửa khẩu
qua đê là công trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt.
14. Phân lũ
là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác.
15. Làm chậm
lũ là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định.
16. Công
trình đặc biệt là công trình liên quan đến an toàn đê điều, bao gồm công
trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê,
trạm bơm, âu thuyền; di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến
dân cư trong vùng dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.
17. Hộ đê
là hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các công
trình liên quan đến an toàn của đê điều.
18. Bãi sông
là vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến bờ
sông.
19. Bãi nổi,
cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.
20. Lòng
sông là phạm vi giữa hai bờ sông.
21. Mực nước
lũ thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình liên
quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
22. Lưu
lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ
thiết kế.
Điều 4. Phân
loại và phân cấp đê
1. Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa
sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.
2. Đê được phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp.
3. Tiêu chí phân cấp đê bao gồm:
a) Số dân được đê bảo vệ;
b) Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế -
xã hội;
c) Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
d) Diện tích và phạm vi địa giới hành chính;
đ) Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với
mực nước lũ thiết kế;
e) Lưu lượng lũ thiết kế.
4. Chính phủ quy định cụ thể cấp của từng tuyến đê.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều
1. Bảo đảm phát triển bền vững, quốc phòng, an ninh;
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, chủ quyền và lợi ích quốc gia; góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bảo vệ đê
điều là trách nhiệm của toàn dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
3. Tuân thủ quy
hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều được phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống,
thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các
giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa
nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng
chảy, phân lũ, làm chậm lũ.
4. Phòng, chống
lũ hiệu quả, kết hợp với phát triển giao thông, bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo
tồn di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy
sản.
Điều 6. Chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực đê điều
1. Đầu tư cho
đê điều và ưu tiên đầu tư các tuyến đê xung yếu, các tuyến đê kết hợp quốc
phòng, an ninh.
2. Khuyến khích
và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện
pháp truyền thống vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê
điều và hướng tới các giải pháp chủ động trong công tác quy hoạch phòng, chống
lũ.
3. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
4. Hỗ trợ khắc
phục hậu quả của lũ, lụt, bão, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh hưởng của
việc phân lũ, làm chậm lũ, vùng dân cư sống chung với lũ; dành một khoản kinh
phí cho việc xử lý đột xuất sự cố đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ,
bão.
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại đê
điều.
2. Nổ, phá gây
nguy hại đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định
tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê.
3. Vận hành
trái quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê,
công trình tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ
đê điều.
4. Vận hành hồ
chứa nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
5. Xây dựng
công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ công trình phục vụ phòng,
chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
6. Sử dụng xe
cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê
khi có biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm
tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7. Đổ chất thải
trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ
vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Chiếm dụng,
sử dụng hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Phá hoại cây
chắn sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2
Điều 29 của Luật này.
10. Khai thác
đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác; đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều
và các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ.
11. Sử dụng sai
mục đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ
đê điều.
Chương II
QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
TU BỔ, NÂNG
CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
Mục 1
QUY HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG LŨ CỦA TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ
Điều 8. Nguyên
tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Nguyên tắc
lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu quốc phòng, an ninh;
chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch phòng, chống lũ, lụt
của lưu vực sông;
b) Bảo đảm
thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính
thống nhất, phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước và kế thừa của quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ để
lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm có:
a) Dự báo lũ
dài hạn;
b) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng
hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
Điều 9. Nội
dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Xác định
phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống
sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Xác định lũ
thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
3. Xác định các
giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ
chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu
bổ đê điều;
d) Xác định các
vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông
thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản
lý và hộ đê.
4. Dự kiến tác
động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5. Các giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Điều 10. Điều
chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát, bổ sung định kỳ mười năm
một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Điều chỉnh
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được thực hiện theo quy định
tại Điều 8 của Luật này.
Điều 11. Trách
nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
trong phạm vi cả nước.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ
chi tiết của từng tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 12. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê
1. Chính
phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình.
2. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phòng,
chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình sau khi có thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Công
bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê
1. Trong th�i
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước, Ủy ban nhân dân các cấp
công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê trong phạm vi quản lý của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt
kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Căn cứ vào
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Mục 2
QUY HOẠCH ĐÊ
ĐIỀU
Điều 14. Nguyên
tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều
1. Nguyên tắc
lập quy hoạch đê điều được quy định như sau:
a) Quy hoạch đê
điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu
quốc phòng, an ninh; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê
và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Quy hoạch đê
biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế
đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Quy hoạch đê
sông, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng phải bảo đảm an toàn ứng với
mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch
sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh
hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ thống sông.
2. Căn cứ để
lập quy hoạch đê điều bao gồm:
a) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Chiến lược
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
c) Quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
d) Tình hình
thực hiện quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và kiên cố hóa đê điều;
đ) Quy hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
Điều 15. Nội
dung quy hoạch đê điều
1. Xác định
nhiệm vụ của tuyến đê.
2. Xác định các
thông số kỹ thuật của tuyến đê.
3. Xác định vị
trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
4. Xác định
diện tích đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
5. Xác định các
giải pháp thực hiện quy hoạch.
6. Dự kiến
những hạng mục ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện.
7. Dự kiến tác
động đến môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất biện pháp giảm thiểu
ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 16. Điều
chỉnh quy hoạch đê điều
1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát, bổ sung định
kỳ mười năm một lần hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy
hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
quốc phòng, an ninh.
2. Việc điều
chỉnh quy hoạch đê điều phải được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật
này.
Điều 17. Trách
nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch đê điều của các vùng, miền và của cả nước.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các loại đê chuyên
dùng của ngành mình.
3. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trình tự,
thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
18. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Chính
phủ phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng,
miền và của cả nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch đê điều do bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Điều
19. Công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 18 của Luật này phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố công khai
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều trong phạm vi quản lý của địa phương tại
trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch để tổ chức, cá nhân biết và thực
hiện.
2. Căn cứ vào
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ có
đê chuyên dùng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thực hiện quy
hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
3. Căn cứ vào
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
Mục 3
ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG, TU BỔ, NÂNG CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
Điều 20. Hoạt động xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Hoạt động
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được thực hiện khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này quyết định.
2. Hoạt động
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo các quy chuẩn kỹ
thuật về đê điều và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trong phạm vi cả nước; kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Uỷ ban nhân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố
hóa đê điều trên địa bàn.
Điều 21. Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Đất sử dụng
cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:
a) Khi Nhà nước
sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố
hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và
tài sản trên đất;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất ngoài phạm vi bảo vệ đê
điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và trở thành đất trong phạm vi
bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa
màu và tài sản trên đất;
c) Khi Nhà nước
khai thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu
bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp
tục được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây
ra.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi hoặc bị khai thác quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
Điều 22. Đầu tư xây dựng, tu
bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Việc đầu tư
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê
điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Kế hoạch
ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
được ghi thành mục riêng và được quy định như sau:
a) Ngân sách
trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ
trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V;
b) Ngân sách
địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.
Chương III
BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊ ĐIỀU
Điều 23. Phạm vi bảo vệ đê
điều
1. Phạm vi bảo
vệ đê điều bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ và hành
lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê.
2. Hành lang
bảo vệ đê được quy định như sau:
a) Hành
lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí
đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5
mét về phía sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí
khác được tính từ chân đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20
mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và 200 mét về phía biển đối với đê
biển;
b) Hành lang
bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng
không được nhỏ hơn 5 mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
3. Hành lang bảo vệ đối với kè bảo vệ đê, cống qua
đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê, cống qua đê trở ra
mỗi phía 50 mét.
4. Trường hợp
cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng đã xảy ra đùn, sủi hoặc có nguy cơ
đùn, sủi gây nguy hiểm đến an toàn đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều
trên thực địa.
Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
1. Tổ chức, cá
nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa
đến an toàn của đê điều thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc
cơ quan nhà nước quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện
pháp xử lý.
2. Khi có báo
động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê hoặc khi có báo động lũ từ cấp
II trở lên đối với tuyến sông khác, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải huy
động lực lượng lao động tại địa phương, phối hợp với lực lượng chuyên trách quản
lý đê điều để tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, phát hiện
và xử lý kịp thời các sự cố đê điều. Mức thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 25. Cấp phép đối với
các hoạt động
liên quan đến đê điều
1. Những hoạt
động sau đây phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép:
a) Cắt xẻ đê để
xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào
trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Xây dựng
cống qua đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi
sông, lòng sông;
d) Xây dựng
công trình ngầm; khoan, đào để khai thác nước ngầm trong phạm vi 1 kilômét tính
từ biên ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều;
đ) Sử dụng đê,
kè bảo vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng;
e) Khai thác
đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông;
g) Để vật liệu,
khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng ở bãi sông;
h) Nạo vét
luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.
2. Việc cấp
giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy
chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành; việc cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết
công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép;
b) Xem xét tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Cấp giấy
phép hoặc trả lời bằng văn bản đối với những trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp
giấy phép hoặc không cấp giấy phép trong thời hạn không quá hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Kiểm tra
việc thực hiện theo giấy phép và những hoạt động không có giấy phép, đình chỉ
hoạt động, thu hồi giấy phép khi người được cấp giấy phép vi phạm quy định của
Luật này;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
4. Người có
thẩm quyền cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy
định của pháp luật.
5.
Người được cấp giấy phép có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Phải nộp đầy
đủ hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ; thực hiện đúng nội dung đã
được quy định trong giấy phép; khi cần điều chỉnh, thay đổi nội dung của giấy
phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
b) Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy
định về cấp giấy phép; khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong
việc cấp giấy phép.
Điều 26. Sử dụng bãi sông
nơi chưa có công trình xây dựng
1. Được xây
dựng công trình phân lũ, làm chậm lũ, kè bảo vệ đê, cột chỉ giới, các loại biển
báo đê điều, cột thủy chí, trạm quan trắc các thông số kỹ thuật về đê �iều, bãi
chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
2. Được xây
dựng công trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thủy lợi, công trình
ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm,
trạm bơm, âu thuyền.
3. Được xây
dựng công trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
định tại khoản 4 Điều này.
Công trình được phép xây dựng phải đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau đây:
a) Ngoài phạm
vi bảo vệ đê điều;
b) Tuân theo
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc xây dựng công trình không được làm giảm quá
giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho
phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân
cận, thượng lưu, hạ lưu;
d) Bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
lập dự án đầu tư xây dựng các công trình quy định tại khoản 3 Điều này trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
5. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho các hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết thực hiện Điều này.
Điều 27. Xử lý
công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
1. Căn cứ vào
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng quy
hoạch và phê duyệt phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng ở bãi sông.
2. Căn cứ vào
quy hoạch đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công
trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông được quy định
như sau:
a) Những công
trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở, những công trình, nhà ở hiện
có trong phạm vi bảo vệ đê điều thì phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và
công trình đặc biệt theo quy định của Luật này;
b) Những công
trình, nhà ở hiện có không phù hợp với quy hoạch thì phải di dời; trong khi chưa
di dời được thì có thể sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản
của nhân dân nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;
c) Những công
trình, nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng dự án di dân tái định cư, kế hoạch di dời và
thực hiện việc di dời những công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch; quy
định việc cấp giấy phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình, nhà ở
hiện có quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá
nhân có công trình, nhà ở phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ
trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ
quy định cụ thể việc di dời công trình, nhà ở quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông
liên quan đến đê điều
1. Tổ chức, cá
nhân xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều
phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Đê điều được
kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều; đê đã cải tạo để kết
hợp làm đường giao thông phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy chuẩn kỹ thuật
về đê điều và quy chuẩn kỹ thuật về giao thông;
b) Việc xây
dựng cầu qua sông có đê phải có cầu dẫn trên bãi sông để bảo đảm thông thoáng
dòng chảy, an toàn đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông thủy
theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải
và lán trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải
được thanh thải sau khi công trình hoàn thành.
2. Việc xây
dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều quy định tại khoản
1 Điều này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với công trình ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh; phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình ảnh hưởng
đến hai tỉnh trở lên.
Điều 29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê,
cống qua đê
1. Đất trong
hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê được kết hợp làm đường giao thông
hoặc trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
2. Việc khai
thác cây chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê phải
theo sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước quản lý đê điều ở địa phương.
Điều 30. Bảo vệ và sử dụng
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê
điều, ở bãi sông
Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông phải phù
hợp với quy định của Luật này, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về du lịch
và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 31. Tải trọng của phương tiện được phép đi trên
đê và biển báo về đê điều
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tải
trọng cho phép, quy định cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê và mẫu các loại
biển báo về đê điều.
Chương IV
HỘ ĐÊ
Điều 32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan
đến an toàn của đê điều
1. Việc hộ đê
phải được tiến hành thường xuyên, nhất là trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp
thời khi đê điều bị sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.
2.
Việc cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều được thực
hiện như đối với công tác hộ đê quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
Điều 33. Điều tiết hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt,
giảm lũ
Trong mùa mưa,
lũ, các hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ phải được điều tiết để cắt, giảm
lũ cho hạ du. Việc điều tiết cắt, giảm lũ phải bảo đảm an toàn cho công trình và
phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
Điều 34. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ, làm chậm lũ
có ảnh hưởng đến hai tỉnh trở lên.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ,
làm chậm lũ chỉ có ảnh hưởng trong phạm vi của địa phương.
Điều 35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để
hộ đê
1. Trong trường
hợp đê điều, công trình có liên quan xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ
chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
2. Thẩm quyền
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh có
quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa
phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều;
được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của trung ương trên
địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Thủ tướng Chính phủ
quyết định huy động;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện
có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp
vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
huy động;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện
của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu sự cố đê
điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định huy động;
d) Khi xảy ra
sự cố có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban chỉ đạo
phòng chống lụt, bão trung ương, Thủ trưởng cơ quan trung ương là thành viên Ban
chỉ đạo phòng chống lụt, bão trung ương có quyền ra lệnh huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện của tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình;
đ) Trường hợp
khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền trưng dụng đất. Việc trưng dụng
đất, trả lại đất và bồi thường cho người có đất bị trưng dụng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Sau khi xử
lý sự cố, người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành
kiểm tra việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết để bồi thường hoặc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
4. Tổ chức, cá
nhân phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này khi được huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để hộ đê.
5. Người bị
thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê được xét hưởng chế
độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm tổ chức
hộ đê
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp đối phó với lũ, lụt,
bão trong trường hợp khẩn cấp, chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an toàn đê điều.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chỉ
đạo công tác hộ đê.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự báo
khí tượng, thủy văn.
4. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để bảo đảm Quân đội là lực lượng chủ lực
thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phân lũ, làm chậm lũ.
5. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập và thực hiện
phương án hộ đê, cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn đê thuộc phạm vi
quản lý của mình và tham gia thực hiện hộ đê tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo
xây dựng và phê duyệt các phương án hộ đê, tổ chức thực hiện việc hộ đê để bảo
đảm an toàn đê điều.
7. Ban chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão trung ương chỉ đạo việc cảnh báo và các biện pháp đối phó
với lũ, lụt, bão.
Chương V
LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
Điều 37. Lực lượng trực tiếp
quản lý đê điều
1. Lực lượng
trực tiếp quản lý đê điều gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực
lượng quản lý đê nhân dân.
2. Lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và trực tiếp
quản lý. Cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách đối
với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
3. Lực lượng
quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế
nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân
cấp xã trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối
với lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý
đê điều
1. Nhiệm vụ
trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều bao gồm:
a) Thường xuyên
kiểm tra, theo dõi diễn biến tình trạng đê điều;
b) Lập hồ sơ
lưu trữ và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về đê điều;
c) Quản lý vật
tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lũ, lụt, bão;
d) Phát hiện,
có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
đê điều;
đ) Tổ chức
hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Vận động tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý và bảo vệ đê điều.
2. Nhiệm vụ tổ
chức xử lý giờ đầu sự cố đê điều bao gồm:
a) Tuần tra,
phát hiện, báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê
điều;
b) Đề xuất
phương án xử lý khẩn cấp giờ đầu sự cố đê điều;
c) Trực tiếp
tham gia xử lý và hướng dẫn kỹ thuật xử lý sự cố đê điều;
d) Hướng dẫn xử
lý kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt,
bão.
3. Nhiệm vụ
tham mưu, đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về những vấn đề sau đây:
a) Xây dựng kế
hoạch tu bổ đê điều hằng năm;
b) Phương án hộ
đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
c) Xử lý sự cố
đê điều;
d) Chuẩn bị vật
tư dự trữ trong nhân dân phục vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
đ) Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về đê điều.
4. Giám sát
việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt
động có liên quan đến đê điều bao gồm:
a) Kỹ thuật và
tiến độ xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều từ mọi nguồn vốn đầu
tư;
b) Việc thực
hiện các nội dung trong giấy phép của công trình được cấp phép xây dựng có liên
quan đến an toàn đê điều;
c) Quá trình xử
lý vi phạm pháp luật về đê điều.
5. Tổ chức thực
hiện việc sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra
việc thi hành pháp luật về đê điều; phối hợp với thanh tra chuyên ngành đê điều
trong việc thanh tra các vụ, việc về đê điều.
Điều 39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản
lý đê điều
1. Là thành
viên chính thức trong Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và kiên cố hóa đê điều thuộc mọi nguồn vốn.
2. Lập biên
bản, quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật về đê điều của tổ chức,
cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; chậm nhất trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý.
3. Được báo cáo
vượt cấp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ vỡ đê.
Điều 40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản
lý đê điều
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật do thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp
sau đây:
a) Công chức,
viên chức trực tiếp quản lý đê không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng đê điều
hoặc báo cáo chậm, báo cáo không trung thực, không đề xuất kịp thời các biện
pháp kỹ thuật xử lý giờ đầu sự cố đê điều;
b) Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý đê không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không kiểm tra,
đôn đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê.
2. Liên đới
chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để
các đơn vị thi công làm sai thiết kế kỹ thuật xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên
cố hóa đê điều; thiếu giám sát để tổ chức, cá nhân làm sai các nội dung trong
giấy phép liên quan đến sự an toàn của đê điều và thoát lũ.
3. Khi thi hành
công vụ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc
sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và đeo thẻ.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân
Lực lượng quản
lý đê nhân dân có nhiệm vụ phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa
bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều; được hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về đê
điều, được hưởng thù lao theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này, có
quyền lập biên bản và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều 42. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về đê điều, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong việc
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên
cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
b) Ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định mực nước
thiết kế cho từng tuyến đê;
c) Tổng hợp,
quản lý các thông tin dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước; tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra
đối với đê điều;
đ) Xây dựng và
phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;
g) Chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và chỉ đạo địa phương tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về đê điều;
h) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều;
i) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện công tác dự báo khí tượng, thuỷ văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy
hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông
theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
b) Chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá,
sỏi trong các sông; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác
tài nguyên khoáng sản trái phép gây mất an toàn đê điều.
4. Bộ Công
nghiệp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện phương
án bảo đảm an toàn các công trình thủy điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa
nước theo quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước.
5. Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong các việc sau đây:
a) Quy hoạch
luồng lạch giao thông thủy, quy hoạch và xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả
năng thoát lũ của sông, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo
đê điều kết hợp làm đường giao thông;
b) Chuẩn bị
phương tiện, vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê
trong mùa lũ, lụt, bão.
6. Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch
xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình ở bãi sông quy định
tại Điều 26 của Luật này và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng nhà ở, công
trình quy định tại Điều 27 của Luật này.
7. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp công trình đối phó với lũ vượt
mực nước lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một hạng
mục riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố
hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa
lũ và phân lũ, làm chậm lũ.
8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện các việc sau
đây:
a) Hướng dẫn
việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc trưng dụng đất để phục vụ
cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và các công trình phòng,
chống lũ, lụt, bão;
b) Xây dựng ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính sách bồi
thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê.
9. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện việc tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển
khai lực lượng hộ đê.
10. Bộ Công an
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo,
hướng dẫn lực lượng công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh
ở khu vực đê xung yếu và các khu vực phân lũ, làm chậm lũ trong mùa lũ, bão;
kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều.
11. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện các quy định của Luật này và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc bảo vệ và sử dụng đê điều.
Điều
43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê
điều
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều
trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều chung của cả nước, bảo
đảm tính thống nhất trong hệ thống đê;
b) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo
vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp,
quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt,
bão gây ra đối với đê điều;
đ) Thành lập
lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Quản lý lực
lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh;
g) Chỉ đạo công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của địa
phương;
h) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện việc quản lý, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên
địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng
đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp,
quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phương;
d) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng,
vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với
đê điều;
đ) Chỉ đạo công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa
phương;
e) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
3. Uỷ ban nhân
dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và
hộ đê trên địa bàn;
b) Huy động lực
lượng lao động tại địa phương quy định tại khoản 2 Điều 24 và lực lượng quản lý
đê nhân dân quy định tại Điều 41 của Luật này; phối hợp với lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều để tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ, lụt,
bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn;
c) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt,
bão gây ra đối với đê điều;
d) Ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền
phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương VII
THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Thanh
tra đê điều
1. Thanh tra đê
điều là thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc thanh
tra đê điều được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 45. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 46. Xử lý vi phạm pháp
luật về đê điều
1. Người nào vi
phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi
phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 47. Hiệu
lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Pháp lệnh Đê
điều ngày 24 tháng 8 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 6, Điều 9, Điều 26, Điều 27,
khoản 2 Điều 37, Điều 44 và Điều 46 của Luật này.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú
Trọng
|