Luật Kinh doanh bất động sản
LUẬT
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 63/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động
kinh doanh bất động sản.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động kinh
doanh bất động sản; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
bất động sản và giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động
sản.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Điều 3.
Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản
và quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản phải tuân theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù về hoạt động
kinh doanh bất động sản quy định tại luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản
bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh bất động sản là việc
bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
3. Kinh doanh dịch vụ bất động sản
là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao
gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất
động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản,
quản lý bất động sản.
4. Giao dịch bất động sản có liên
quan đến kinh doanh bất động sản là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua
bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá
nhân kinh doanh bất động sản.
5. Sàn giao dịch bất động sản là nơi
diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất
động sản.
6. Đấu giá bất động sản là việc bán,
chuyển nhượng bất động sản công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất
động sản trả giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài sản.
7. Mua bán, chuyển nhượng bất động
sản trả chậm, trả dần là việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản mà bên mua,
bên nhận chuyển nhượng được trả chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng
bất động sản trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Mua bán nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời
điểm ký hợp đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình
thành theo hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể.
9. Định giá bất động sản là hoạt
động tư vấn, xác định giá của một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác
định.
10. Chứng thư định giá bất động sản
là văn bản thể hiện kết quả định giá bất động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ định giá bất động sản lập khi có yêu cầu của khách hàng.
11. Dịch vụ quản lý bất động sản là
hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu
hoặc chủ sử dụng bất động sản uỷ quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông
coi, vận hành và khai thác bất động sản theo hợp đồng quản lý bất động sản.
12. Thuê mua nhà, công trình xây
dựng là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở
hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo
hợp đồng thuê mua.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bất động sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất
động sản thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật.
2. Bất động sản đưa vào kinh doanh
phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Hoạt động kinh doanh bất động sản
phải công khai, minh bạch.
Điều 6.
Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
1. Các loại bất động sản được đưa
vào kinh doanh bao gồm:
a) Các loại nhà, công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Quyền sử dụng đất được tham gia
thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Các loại bất động sản khác theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, thị trường bất động sản và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế,
Chính phủ quy định cụ thể danh mục các loại bất động sản quy định tại khoản 1
Điều này được đưa vào kinh doanh.
Điều 7.
Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào
kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh
doanh;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng
mới phải bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với
nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Không có tranh chấp về quyền sở
hữu;
d) Không bị kê biên để thi hành án
hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không nằm trong khu vực cấm xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp
chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà,
công trình xây dựng đã có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế
bản vẽ thi công đã được phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết
kế bản vẽ thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng đối với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà
ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng; hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà,
công trình xây dựng đã được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai.
2. Quyền sử dụng đất đưa vào kinh
doanh phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh
doanh;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Không có tranh chấp;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Không bị kê biên để thi hành án
hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Trường hợp chuyển nhượng, cho
thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với
nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
3. Các bất động sản khác theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Luật này được đưa vào kinh doanh phải có đủ
điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 8.
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định
và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch
vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất
động sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người
có chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất
động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có
dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định
giá bất động sản.
3. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản độc lập phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và
có chứng chỉ môi giới bất động sản.
Điều 9.
Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được
kinh doanh bất động sản trong phạm vi sau đây:
a) Đầu tư tạo lập nhà, công trình
xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Mua nhà, công trình xây dựng để
bán, cho thuê, cho thuê mua;
c) Thuê nhà, công trình xây dựng để
cho thuê lại;
d) Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các
công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng;
đ) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng
đất đã có hạ tầng để cho thuê lại.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước được
kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau đây:
a) Dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Dịch vụ định giá bất động sản;
c) Dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản;
d) Dịch vụ tư vấn bất động sản;
đ) Dịch vụ đấu giá bất động sản;
e) Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
g) Dịch vụ quản lý bất động sản.
Điều 10.
Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản và kinh doanh
dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau đây:
a) Đầu tư tạo lập nhà, công trình
xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các
công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng;
c) Kinh doanh dịch vụ bất động sản
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
2. Ngoài phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này, căn cứ vào quy định của Luật này, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Đầu
tư và các văn bản pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định các hoạt động khác
về kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ và lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 11.
Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.
2. Thông tin về bất động sản được
công khai tại sàn giao dịch bất động sản và trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Nội dung thông tin về bất động
sản bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên
quan đến bất động sản;
d) Quy mô, diện tích của bất động
sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử
dụng, chất lượng của bất động sản;
e) Thực trạng các công trình hạ
tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên quan đến bất động sản;
g) Tình trạng pháp lý của bất động
sản bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản và giấy
tờ có liên quan đến việc tạo lập bất động sản; lịch sử về sở hữu, sử dụng bất
động sản;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, thuê,
thuê mua bất động sản;
k) Quyền và lợi ích của người thứ ba
có liên quan;
l) Các thông tin khác.
Điều 12.
Chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa
bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và có chính
sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản đầu tư tạo lập quỹ nhà ở để
bán trả chậm, trả dần, cho thuê, cho thuê mua đối với người có công, người
nghèo, người có thu nhập thấp; đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp để cho thuê
mặt bằng phục vụ sản xuất.
3. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; công trình hạ tầng xã hội và
trụ sở cơ quan nhà nước nằm trong phạm vi dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình kỹ thuật trong hàng rào đối với các dự án được ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích
tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị có liên quan đến dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản.
5. Uỷ ban nhân dân nơi có dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản có trách nhiệm tạo điều kiện cho chủ đầu tư dự án
thực hiện giải phóng mặt bằng.
6. Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình hạ tầng có chuyển
giao cho Nhà nước, công trình hạ tầng không kinh doanh, nhà chung cư phục vụ cho
các đối tượng chính sách.
7. Tổ chức tín dụng nhà nước cho vay
ưu đãi đầu tư đối với các dự án xây dựng nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán
cho người có công, người nghèo, người có thu nhập thấp, sinh viên, công nhân làm
việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
8. Nhà nước có cơ chế, chính sách
bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư
và khách hàng.
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản theo phân công của
Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa
bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 14.
Mua bán, chuyển nhượng bất động sản theo hình thức ứng tiền trước, trả chậm, trả
dần
1. Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất
động sản và khách hàng được thỏa thuận trong hợp đồng về việc mua bán nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước và phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc ứng tiền trước được thực
hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được thực hiện khi chủ đầu tư đã xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho bất động sản theo nội dung, tiến độ của dự án đã được phê
duyệt, các lần huy động tiếp theo phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư tạo lập
bất động sản;
b) Chủ đầu tư phải sử dụng đúng mục
đích tiền ứng trước của khách hàng để đầu tư tạo lập bất động sản;
c) Khách hàng ứng tiền trước được
hưởng giá mua, giá chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm ký hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Trường hợp chủ đầu tư giao bất
động sản chậm tiến độ ghi trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với khách
hàng theo hợp đồng và phải trả cho khách hàng một khoản tiền lãi của phần tiền
ứng trước tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm giao bất
động sản tương ứng với thời gian chậm tiến độ;
đ) Trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng cam kết về việc ứng tiền trước trong hợp đồng thì phải chịu trách
nhiệm với chủ đầu tư theo hợp đồng và phải trả cho chủ đầu tư một khoản tiền lãi
của số tiền chậm trả tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm
trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả;
e) Việc chọn lãi suất vay ngân hàng
thương mại quy định tại điểm d và điểm đ của khoản này phải được thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Các bên được thỏa thuận trong hợp
đồng về việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản theo hình thức trả chậm, trả
dần và phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Số tiền trả chậm, trả dần; thời
gian trả chậm, trả dần phải được thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Bên bán, bên chuyển nhượng được
bảo lưu quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản cho đến khi bên mua, bên nhận
chuyển nhượng đã trả đủ tiền và thực hiện các nghĩa vụ khác trong hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Bên mua, bên nhận chuyển nhượng
bất động sản được sử dụng bất động sản, có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản sau khi đã trả hết tiền và thực hiện các nghĩa vụ khác trong hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 15.
Hiệp hội bất động sản
1. Hiệp hội bất động sản được thành
lập trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động
sản. Hiệp hội bất động sản bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên, tham
gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bất động sản, góp
phần phát triển thị trường bất động sản lành mạnh.
2. Tổ chức và hoạt động của hiệp hội
bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 16. Các hành vi
bị cấm
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản
không đăng ký kinh doanh; môi giới bất động sản, định giá bất động sản không có
chứng chỉ theo quy định của Luật này.
2. Cung cấp thông tin về bất động
sản không trung thực.
3. Gian lận, lừa dối trong hoạt động
kinh doanh bất động sản.
4. Huy động hoặc chiếm dụng trái
phép vốn của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hoặc bên góp vốn đầu
tư kinh doanh bất động sản.
5. Không thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước.
6. Lợi dụng chính sách ưu đãi của
Nhà nước để thực hiện kinh doanh bất động sản trái pháp luật.
7. Cấp chứng chỉ môi giới bất động
sản, chứng chỉ định giá bất động sản không đúng quy định của Luật này.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ
lợi hoặc can thiệp trái phép vào hoạt động kinh doanh bất động sản.
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bất động sản không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bị đình chỉ
hoạt động, xử phạt hành chính và truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân không có chứng chỉ môi
giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản mà thực hiện môi giới bất
động sản, định giá bất động sản thì bị đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chính và
không được cấp chứng chỉ trong thời hạn ba năm, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt.
4. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi
giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản không thực hiện đúng nội dung
chứng chỉ thì bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền; nếu
tái phạm lần đầu thì còn bị đình chỉ hoạt động một năm, nếu tái phạm lần thứ hai
thì còn bị thu hồi chứng chỉ và không được cấp lại trong thời hạn năm năm, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc xử
phạt hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
CHƯƠNG II
KINH DOANH NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
MỤC 1
ĐẦU TƯ TẠO LẬP NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỂ KINH DOANH
Điều 18. Đầu tư tạo
lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản được đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo các
hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng mới nhà, công
trình xây dựng;
b) Đầu tư cải tạo, sửa chữa nhà,
công trình xây dựng có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tạo lập
nhà, công trình xây dựng để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có dự án đầu
tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư dự án phải có năng lực tài chính
để thực hiện dự án.
Điều 19. Quyền của
chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp
1. Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự
án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để kinh doanh.
2. Đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp.
4. Giới thiệu, quảng bá thông tin về
dự án do mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia
đầu tư vào dự án.
5. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà,
công trình xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng
theo dự án đã được phê duyệt; trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu
tư khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
6. Được miễn, giảm hoặc chậm nộp
tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án và tính chất của nhà, công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, giám sát các chủ đầu tư
khác tham gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư xây dựng đúng dự án đã được phê
duyệt và các quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Liên doanh, hợp tác kinh doanh
với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án.
9. Huy động vốn theo quy định của
pháp luật.
10. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của
chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 của dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng khu
vực xung quanh theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây
dựng theo quy hoạch và nội dung của dự án đã được phê duyệt.
3. Bảo đảm nguồn tài chính để thực
hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp huy động tiền ứng
trước của khách hàng phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật
này.
4. Quản lý việc xây dựng nhà, công
trình xây dựng trong dự án do mình đầu tư và do các chủ đầu tư khác tham gia đầu
tư theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các nội dung khác của dự
án đã được phê duyệt.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng
nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà,
công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng
theo đúng dự án đã được phê duyệt.
7. Làm thủ tục xác lập về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đã bán, chuyển nhượng cho khách
hàng; làm thủ tục chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được
phê duyệt.
8. Lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự
án, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công nhà, công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Chuyển
nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án
khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng
phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Luật này. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư đã chuyển nhượng.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án
khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải
được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể về
chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp.
MỤC 2
MUA BÁN NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 22.
Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được mua
bán bao gồm nhà, công trình xây dựng đã có sẵn, đang xây dựng hoặc được hình
thành trong tương lai theo dự án, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản phải bán nhà, công trình xây dựng thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán nhà, công trình xây dựng
phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Đối với biệt thự, nhà ở riêng lẻ
tại đô thị phải đồng thời chuyển quyền sử dụng đất;
b) Đối với nhà ở, công trình xây
dựng khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Trường hợp bán căn hộ chung cư hoặc
một phần nhà chung cư thì phải gắn với quyền sử dụng đất, các phần sử dụng chung
và các trang bị, thiết bị trong nhà thuộc sở hữu chung.
4. Bán nhà, công trình xây dựng phải
kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng; hồ sơ về nhà, công trình xây dựng
bao gồm các loại giấy tờ về việc tạo lập, về quyền sở hữu, quá trình thay đổi và
tình trạng pháp lý của nhà, công trình xây dựng.
5. Việc mua bán nhà, công trình xây
dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp bán nhà, công trình xây dựng được
hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng về giá mua
bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao nhà, công trình
xây dựng.
Điều 23. Bảo hành
nhà, công trình xây dựng đã bán
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành
nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua, trừ trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác. Nội dung, thời hạn và phương thức bảo hành do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Trong thời hạn bảo hành, bên bán
có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục những khiếm khuyết, hư hỏng của nhà, công
trình xây dựng và bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng, kể cả các thiết bị công trình và các phần
sử dụng chung của nhà chung cư.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
mới thì thời hạn bảo hành không ngắn hơn thời hạn bảo hành công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 24. Quyền của
bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ
tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công
trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt
hại do lỗi của bên mua gây ra.
4. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên mua vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp
đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của
bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung
cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho
bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong
hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà,
công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.
3. Bảo hành nhà, công trình xây dựng
đã bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 26. Quyền của
bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Được nhận nhà, công trình xây
dựng kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử
dụng đất và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.
2. Yêu cầu bên bán nhà, công trình
xây dựng hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng; chuyển giao
quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất.
3. Yêu cầu bên bán nhà, công trình
xây dựng bảo hành theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán nhà, công trình
xây dựng bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng
thời hạn, không đúng chất lượng, không đúng các cam kết khác trong hợp đồng.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên bán nhà, công trình xây dựng vi phạm điều kiện để đơn phương
chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Nghĩa vụ của
bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Thanh toán tiền cho bên bán nhà,
công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm
theo hồ sơ theo đúng chất lượng, thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Sử dụng nhà, công trình xây dựng
đúng công năng, thiết kế.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
MỤC 3
THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 28. Nguyên tắc
thuê nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê
phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao
dịch bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng cho thuê
phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết
khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công
năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Việc cho thuê nhà, công trình xây
dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
Điều 29. Quyền của
bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử
dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp
đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền
thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà,
công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê.
4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt
hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp
đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 30. Nghĩa vụ của
bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung
cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho
bên thuê theo hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng
theo đúng công năng, thiết kế.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình
xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 31. Quyền của
bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng
theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời
gian thuê.
3. Được cho thuê lại một phần hoặc
toàn bộ nhà, công trình xây dựng, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên
cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được tiếp tục thuê theo điều kiện
đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà, công
trình xây dựng.
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa
nhà, công trình xây dựng đang thuê trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị
hư hỏng; yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây
ra.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Nghĩa vụ của
bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình
xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trả tiền thuê và thực hiện các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Trả nhà, công trình xây dựng cho
bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Sửa chữa những hư hỏng của nhà,
công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
5. Không được thay đổi, cải tạo, phá
dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên
cho thuê.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
MỤC 4
THUÊ MUA NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 33.
Nguyên tắc thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được
thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Nhà, công trình xây dựng được
thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần
thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo
công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao
dịch bất động sản.
4. Việc thuê mua nhà, công trình xây
dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thuê mua nhà, công trình xây
dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây
dựng.
6. Các bên trong hợp đồng thuê mua
nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu
nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước khi hết hạn thuê mua.
Điều 34. Quyền của
bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Lựa chọn và thỏa thuận với bên
thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua, thời điểm chuyển quyền sở hữu
nhà, công trình xây dựng.
2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán
tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê mua cung cấp
thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình xây dựng trong thời gian
thuê mua.
4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường
thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
5. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 35. Nghĩa vụ của
bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung
cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng
đúng thời hạn, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà,
công trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng.
3. Chuyển giao quyền sở hữu nhà,
công trình xây dựng cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bảo đảm chất lượng nhà, công
trình xây dựng trong thời gian thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng
hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Quyền của
bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhận nhà, công trình xây dựng
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời
gian thuê mua.
2. Nhận quyền sở hữu nhà, công trình
xây dựng đang thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc trước khi kết thúc
thời hạn thuê mua theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
3. Cho thuê lại một phần, toàn bộ
nhà, công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền thuê mua nhà, công trình xây
dựng cho bên thứ ba nhưng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
4. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp
tài liệu, hướng dẫn sử dụng và bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong
thời hạn thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của
các bên trong hợp đồng.
5. Yêu cầu bên cho thuê mua chuyển
giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất và hồ sơ
kèm theo.
6. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
7. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 37. Nghĩa vụ của
bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Trong thời gian thuê mua phải bảo
quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và các thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Cải tạo, sửa chữa nhà, công trình
xây dựng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
3. Thanh toán tiền thuê mua nhà,
công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khi hết
hạn thuê mua theo hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG III
KINH DOANH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 38.
Đầu tư tạo lập quỹ đất có hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản được đầu tư tạo lập quỹ đất có hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê bằng
các hình thức sau đây:
a) Đầu tư cải tạo đất và xây dựng
các công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng;
b) Đầu tư các công trình hạ tầng
trên đất nhận chuyển nhượng để chuyển nhượng, cho thuê đất có hạ tầng;
c) Đầu tư hạ tầng trên đất thuê để
cho thuê đất đã có hạ tầng.
2. Việc đầu tư tạo lập quỹ đất đã có
hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều 39. Chuyển
nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất
1. Quyền sử dụng đất chỉ được chuyển
nhượng, cho thuê khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này.
2. Việc chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Thỏa thuận giữa các bên;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Việc chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40.
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng
thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng
nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng
bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên chuyển nhượng vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy
bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;
b) Giao đất cho bên nhận chuyển
nhượng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Làm thủ tục và giao giấy tờ về
quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 41.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên chuyển nhượng cung
cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất được chuyển nhượng và chịu
trách nhiệm về thông tin do bên chuyển nhượng cung cấp;
b) Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ
tục và giao giấy tờ về quyền sử dụng đất;
c) Yêu cầu bên chuyển nhượng giao
đất đúng diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu, tình trạng đất và thỏa
thuận khác trong hợp đồng;
d) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên chuyển nhượng vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy
bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật;
đ) Yêu cầu bên chuyển nhượng bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác, sử dụng đất đúng mục
đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Thanh toán tiền cho bên chuyển
nhượng theo đúng thời hạn và phương thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp
đồng;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 42.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
1. Bên cho thuê quyền sử dụng đất có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê khai thác, sử
dụng đất theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và
thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền
thuê theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi
hết thời hạn thuê theo hợp đồng thuê;
d) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp
đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt
hại do lỗi của bên thuê gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên cho thuê quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;
b) Giao đất cho bên thuê theo đúng
thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Kiểm tra, yêu cầu bên thuê bảo
vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 43.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
1. Bên thuê quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cho thuê cung cấp các
thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất được cho thuê và chịu trách
nhiệm về thông tin do bên cho thuê cung cấp;
b) Yêu cầu bên cho thuê giao đất
đúng diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu, tình trạng đất và thỏa
thuận khác trong hợp đồng;
c) Khai thác, sử dụng đất thuê và
hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất thuê theo thời hạn và các thỏa
thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu bên cho thuê miễn, giảm
tiền thuê trong trường hợp bất khả kháng;
đ) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên cho thuê bồi thường
thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra;
g) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bên thuê quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác, sử dụng đất đúng mục
đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Thanh toán tiền thuê cho bên cho
thuê theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Giữ gìn đất, không để đất bị hủy
hoại;
d) Trả lại đất thuê khi hết thời hạn
thuê;
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG IV
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN
MỤC 1
MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 44.
Nguyên tắc hoạt động môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật này được kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản), làm
trung gian trong việc đàm phán, ký hợp đồng kinh doanh bất động sản và được
hưởng thù lao, hoa hồng theo hợp đồng môi giới bất động sản.
2. Hoạt động môi giới bất động sản
phải công khai, trung thực và tuân thủ pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân môi giới bất
động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp
đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Điều 45.
Nội dung môi giới bất động sản
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều
kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
2. Đại diện theo uỷ quyền để thực
hiện các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho
các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua
bất động sản.
Điều 46.
Thù lao môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân môi giới bất
động sản được hưởng một khoản tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ
thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản
giữa khách hàng và người thứ ba.
2. Mức thù lao môi giới bất động sản
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được
môi giới.
Điều 47.
Hoa hồng môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân môi giới bất
động sản được hưởng một khoản tiền hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới khi
bên được môi giới ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động
sản.
2. Mức hoa hồng môi giới bất động
sản do các bên thỏa thuận theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản hoặc tỷ lệ phần trăm giá trị chênh
lệch giữa giá bán bất động sản và giá của người được môi giới đưa ra hoặc một số
tiền cụ thể do các bên thỏa thuận trong hợp đồng môi giới bất động sản.
Điều 48.
Quyền của tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản
1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất
động sản theo quy định của Luật này.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ
sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến bất động sản.
3. Hưởng hoa hồng, thù lao môi giới
theo thỏa thuận trong hợp đồng môi giới bất động sản đã ký với khách hàng.
4. Thuê tổ chức, cá nhân môi giới
khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng môi giới
bất động sản với khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết
quả môi giới.
5. Thu thập thông tin về chính sách,
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng môi giới bất động sản khi khách hàng vi phạm điều kiện để đơn phương
chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
7. Lựa chọn tham gia sàn giao dịch
bất động sản.
8. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động môi giới bất động sản.
9. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 49.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản
1. Thực hiện đúng hợp đồng môi giới
bất động sản đã ký.
2. Cung cấp thông tin về bất động
sản được đưa vào kinh doanh và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm
phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 50.
Chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi
giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Đã được đào tạo về môi giới bất
động sản;
c) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi
giới bất động sản.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới
bất động sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ môi giới
bất động sản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người xin cấp chứng chỉ, kèm theo ảnh của người xin cấp chứng chỉ;
b) Bản sao giấy chứng nhận đã qua
đào tạo về môi giới bất động sản.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức việc cấp chứng chỉ môi giới bất động
sản.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc
đào tạo về môi giới bất động sản; cấp, thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
và việc quản lý hành nghề môi giới bất động sản.
MỤC 2
ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 51.
Nguyên tắc hoạt động định giá bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ định giá bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân định giá bất động sản).
2. Việc định giá bất động sản phải
dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng của bất
động sản và giá thị trường tại thời điểm định giá.
3. Việc định giá bất động sản phải
độc lập, khách quan, trung thực và tuân thủ pháp luật.
Điều 52.
Chứng thư định giá bất động sản
1. Chứng thư định giá bất động sản
bao gồm những nội dung sau đây:
a) Bất động sản được định giá;
b) Vị trí, quy mô của bất động sản;
c) Tính chất và thực trạng của bất
động sản;
d) Tình trạng pháp lý của bất động
sản;
đ) Các hạn chế của bất động sản;
e) Phương pháp định giá bất động
sản;
g) Thời điểm định giá bất động sản;
h) Giá của bất động sản;
i) Các nội dung khác.
2. Chứng thư định giá bất động sản
là căn cứ để các bên tham khảo khi đàm phán và quyết định giá mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.
3. Chứng thư định giá bất động sản
được lập thành ba bản, có giá trị pháp lý như nhau, hai bản giao cho khách hàng,
một bản lưu tại tổ chức, cá nhân định giá bất động sản.
Điều 53.
Quyền của tổ chức, cá nhân định giá bất động sản
1. Thực hiện dịch vụ định giá bất
động sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến bất động sản làm cơ sở cho việc định giá.
3. Thu thập thông tin về chính sách,
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Yêu cầu khách hàng trả tiền dịch
vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Thuê tổ chức, cá nhân định giá
khác thực hiện việc định giá bất động sản trong phạm vi hợp đồng định giá bất
động sản với khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả
định giá.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
hợp đồng định giá bất động sản khi khách hàng vi phạm điều kiện để đơn phương
chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 54.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân định giá bất động sản
1. Thực hiện thỏa thuận theo hợp
đồng định giá bất động sản với khách hàng.
2. Giao chứng thư định giá bất động
sản cho khách hàng và chịu trách nhiệm về chứng thư đó.
3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp định giá bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về định
giá bất động sản.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
7. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 55.
Chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ định
giá bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Có trình độ từ cao đẳng trở lên;
c) Đã được đào tạo về định giá bất
động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ định
giá bất động sản.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá
bất động sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ định giá
bất động sản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người xin cấp chứng chỉ, kèm theo ảnh của người xin cấp chứng chỉ;
b) Bản sao bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên;
c) Bản sao giấy chứng nhận đã qua
đào tạo về định giá bất động sản.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức cấp chứng chỉ định giá bất động sản.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc
đào tạo về định giá bất động sản; cấp, thu hồi chứng chỉ định giá bất động sản
và việc quản lý hành nghề định giá bất động sản.
MỤC
3
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 56.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản được thành lập sàn
giao dịch bất động sản hoặc thuê sàn giao dịch bất động sản của tổ chức, cá nhân
khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Sàn giao dịch bất động sản phải
là pháp nhân. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thành
lập sàn giao dịch bất động sản thì sàn giao dịch đó phải có tư cách pháp nhân
hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động
sản để hoạt động.
3. Hoạt động của sàn giao dịch bất
động sản phải công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
4. Sàn giao dịch bất động sản, doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thành lập sàn giao dịch bất động sản
phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
5. Sàn giao dịch bất động sản phải
có tên, địa chỉ, biển hiệu và phải thông báo về việc thành lập trên phương tiện
thông tin đại chúng; trước khi hoạt động phải thông báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tại địa phương.
Điều 57. Điều kiện
thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Có quy chế hoạt động của sàn giao
dịch bất động sản.
3. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù
hợp với nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Có người quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Điều 58. Nội dung
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Giao dịch mua bán, chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản.
2. Môi giới bất động sản.
3. Định giá bất động sản.
4. Tư vấn bất động sản.
5. Quảng cáo bất động sản.
6. Đấu giá bất động sản.
7. Quản lý bất động sản.
Điều 59. Kinh doanh
bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất
động sản khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải thông
qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Luật này.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân không kinh doanh bất động sản thực hiện giao dịch bất động sản thông qua
sàn giao dịch bất động sản để bảo đảm công khai, minh bạch và quyền lợi của các
bên.
Điều 60. Quyền của
người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Quản lý, điều hành hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản.
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp thông tin có liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp
luật.
3. Yêu cầu khách hàng cung cấp thông
tin, tài liệu về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
4. Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất
động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
5. Thu tiền dịch vụ của khách hàng
có bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
6. Yêu cầu khách hàng bồi thường
thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra.
7. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 61. Nghĩa vụ của
người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Bảo đảm bất động sản được đưa lên
sàn giao dịch phải có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh.
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực thông
tin, tài liệu liên quan đến bất động sản và chịu trách nhiệm về thông tin, tài
liệu do mình cung cấp.
3. Cung cấp các dịch vụ về bất động
sản tại sàn giao dịch bất động sản.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
5. Bảo đảm để sàn giao dịch bất động
sản hoạt động đúng nội dung đã đăng ký; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 62. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn
giao dịch bất động sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến bất động sản;
b) Yêu cầu cung cấp các dịch vụ về
bất động sản;
c) Yêu cầu sàn giao dịch bất động
sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra;
d) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn
giao dịch bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy chế hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản;
b) Trả tiền dịch vụ cho sàn giao
dịch bất động sản;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
MỤC 4
CÁC DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN KHÁC
Điều 63. Tư vấn bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ tư vấn bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư
vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp lý về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh
doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
e) Tư vấn về các nội dung khác liên
quan đến bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền
và nghĩa vụ của các bên, giá dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ tư vấn bất động sản phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình cung cấp
và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 64. Đấu giá bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ đấu giá bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này.
2. Đấu giá bất động sản phải được
thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên.
3. Hình thức đấu giá bất động sản
bao gồm:
a) Trực tiếp bằng lời nói;
b) Bỏ phiếu;
c) Hình thức khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ đấu giá bất động sản phải công bố công khai, đầy đủ, chính xác thông tin về
bất động sản trong bản niêm yết đấu giá do tổ chức, cá nhân bán, chuyển nhượng
bất động sản cung cấp.
5. Hình thức, nội dung đấu giá bất
động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên, giá dịch vụ đấu giá bất động sản do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ đấu giá bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Việc đấu giá bất động sản phải
theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu giá.
Điều 65.
Quảng cáo bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ quảng cáo bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này.
2. Quảng cáo bất động sản được thực
hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản, trên phương tiện thông tin đại chúng
hoặc các phương tiện khác.
3. Hình thức, nội dung quảng cáo,
quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quảng cáo bất động sản do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Việc quảng cáo bất động sản phải
theo quy định của Luật này và pháp luật về quảng cáo.
Điều 66.
Quản lý bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh
dịch vụ quản lý bất động sản phải có các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản
lý bất động sản bao gồm:
a) Bán, chuyển nhượng, thuê, thuê
mua bất động sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản;
b) Cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy
trì hoạt động bình thường của bất động sản;
c) Thực hiện bảo trì, sửa chữa bất
động sản;
d) Quản lý, giám sát việc khai thác,
sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng công năng, thiết kế và hợp đồng;
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
đối với khách hàng, với Nhà nước theo uỷ quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất
động sản.
3. Nội dung, phạm vi quản lý bất
động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm quản lý bất động sản theo hợp đồng và
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
CHƯƠNG V
HỢP ĐỒNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN, HỢP ĐỒNG
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 67.
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động
sản
1. Hợp đồng kinh doanh bất động sản
bao gồm:
a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình
xây dựng;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
c) Hợp đồng thuê bất động sản;
d) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình
xây dựng.
2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất
động sản bao gồm:
a) Hợp đồng môi giới bất động sản;
b) Hợp đồng định giá bất động sản;
c) Hợp đồng tư vấn bất động sản;
d) Hợp đồng đấu giá bất động sản;
đ) Hợp đồng quảng cáo bất động sản;
e) Hợp đồng quản lý bất động sản.
3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản,
hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản; việc công
chứng, chứng thực hợp đồng kinh doanh bất động sản do các bên thỏa thuận, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác; việc ký kết hợp đồng phải tuân theo các
quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 68.
Giá mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản và giá kinh doanh dịch
vụ bất động sản
1. Giá mua bán, chuyển nhượng, thuê,
thuê mua bất động sản do các bên thỏa thuận, thông qua đấu giá hoặc theo quy
định của pháp luật.
Các bên trong hợp đồng được thỏa
thuận lựa chọn bên thứ ba xác định giá mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua
bất động sản; đối với các bất động sản thuộc dự án được hưởng ưu đãi của Nhà
nước để phục vụ các đối tượng chính sách thì Nhà nước quy định khung giá hoặc
nguyên tắc hình thành giá bất động sản.
2. Giá kinh doanh dịch vụ bất động
sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì việc xác định
giá phải căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm ký hợp
đồng và địa điểm thực hiện dịch vụ.
3. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, trường hợp có thỏa thuận trước về việc điều chỉnh giá trong hợp đồng thì
khi có những thay đổi ảnh hưởng đến giá được xác định trong hợp đồng, các bên có
thể thỏa thuận điều chỉnh giá hợp đồng.
Điều 69.
Thanh toán trong giao dịch bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch
bất động sản do các bên thỏa thuận lựa chọn theo các phương thức sau đây:
a) Thanh toán thông qua tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt Nam;
b) Thanh toán trực tiếp cho bên bán,
bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản.
2. Việc thanh toán trong giao dịch
bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng theo hình thức trả một lần,
trả tiền ứng trước hoặc trả chậm, trả dần.
Điều 70.
Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng
1. Hợp đồng mua bán nhà, công trình
xây dựng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên bán và bên
mua;
b) Các thông tin về nhà, công trình
xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;
c) Giá mua bán;
d) Phương thức và thời hạn thanh
toán;
đ) Thời hạn giao, nhận nhà, công
trình xây dựng và hồ sơ kèm theo;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Bảo hành;
h) Giải quyết tranh chấp;
i) Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
2. Trường hợp mua bán nhà, công
trình xây dựng theo hình thức ứng tiền trước, trả chậm, trả dần thì hợp đồng mua
bán nhà, công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 14
của Luật này.
Điều 71.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
b) Các thông tin về quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;
c) Giá chuyển nhượng;
d) Phương thức và thời hạn thanh
toán;
đ) Thời hạn giao, nhận đất và hồ sơ
kèm theo;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Giải quyết tranh chấp;
h) Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo hình thức trả chậm, trả dần thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 14 của Luật này.
Điều 72.
Hợp đồng thuê bất động sản
Hợp đồng thuê bất động sản bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên cho thuê và
bên thuê;
2. Các thông tin về bất động sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;
3. Giá thuê bất động sản;
4. Phương thức và thời hạn thanh
toán;
5. Thời hạn cho thuê bất động sản;
thời hạn giao, nhận bất động sản;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Yêu cầu sử dụng và trách nhiệm
sửa chữa, cải tạo(nếu có);
8. Xử lý các tài sản trên đất thuê
(nếu có);
9. Yêu cầu về tình trạng bất động
sản khi trả lại bên cho thuê;
10. Giải quyết tranh chấp;
11. Các nội dung khác do các bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 73.
Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Hợp đồng thuê mua nhà, công trình
xây dựng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên cho thuê mua
và bên thuê mua;
b) Các thông tin về nhà, công trình
xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này;
c) Giá thuê mua;
d) Phương thức và thời hạn thanh
toán;
đ) Thời hạn cho thuê mua;
e) Thỏa thuận về việc chuyển quyền
sở hữu nhà, công trình xây dựng trước khi hết hạn thuê mua (nếu có);
g) Thời điểm giao nhà, công trình
xây dựng;
h) Thời điểm, điều kiện và thủ tục
chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
k) Giải quyết tranh chấp;
l) Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
2. Hợp đồng thuê mua nhà, công trình
xây dựng phải được công chứng.
Điều 74.
Hợp đồng môi giới bất động sản
Hợp đồng môi giới bất động sản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên môi giới và
bên được môi giới;
2. Đối tượng và nội dung môi giới;
3. Yêu cầu và kết quả dịch vụ môi
giới;
4. Thời hạn thực hiện môi giới;
5. Thù lao môi giới, hoa hồng môi
giới;
6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Giải quyết tranh chấp;
9. Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 75.
Hợp đồng định giá bất động sản
Hợp đồng định giá bất động sản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên định giá và
bên yêu cầu định giá;
2. Bất động sản được định giá;
3. Thời hạn và tiến độ thực hiện;
4. Giá dịch vụ định giá;
5. Phương thức, thời hạn thanh toán;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Giải quyết tranh chấp;
8. Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 76.
Hợp đồng tư vấn bất động sản
Hợp đồng tư vấn bất động sản bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên tư vấn và
bên yêu cầu tư vấn;
2. Nội dung, phạm vi tư vấn;
3. Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch
vụ tư vấn;
4. Giá dịch vụ tư vấn;
5. Phương thức, thời hạn thanh toán;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Giải quyết tranh chấp;
8. Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 77.
Hợp đồng đấu giá bất động sản
Hợp đồng đấu giá bất động sản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên đấu giá và
bên yêu cầu đấu giá bất động sản;
2. Bất động sản được đấu giá;
3. Thời gian, địa điểm đấu giá, hình
thức đấu giá;
4. Giá khởi điểm của bất động sản
được đem đấu giá;
5. Thời hạn, tiến độ thực hiện;
6. Giá dịch vụ đấu giá;
7. Phương thức, thời hạn thanh toán;
8. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
9. Giải quyết tranh chấp;
10. Các nội dung khác do các bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 78.
Hợp đồng quảng cáo bất động sản
Hợp đồng quảng cáo bất động sản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên kinh doanh
dịch vụ quảng cáo và bên yêu cầu quảng cáo bất động sản;
2. Bất động sản được quảng cáo;
3. Hình thức, nội dung, phạm vi,
phương tiện quảng cáo bất động sản;
4. Địa điểm, thời gian, thời lượng
quảng cáo bất động sản;
5. Giá dịch vụ quảng cáo;
6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Giải quyết tranh chấp;
9. Các nội dung khác do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 79.
Hợp đồng quản lý bất động sản
Hợp đồng quản lý bất động sản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của bên quản lý và
bên thuê quản lý bất động sản ;
2. Bất động sản được quản lý;
3. Nội dung và phạm vi quản lý bất
động sản;
4. Yêu cầu đối với bên quản lý bất
động sản;
5. Giá dịch vụ quản lý;
6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Thời hạn quản lý bất động sản;
9. Giải quyết tranh chấp;
10. Các nội dung khác do các bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều
81. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
|