CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 108/2007/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS)
____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi
tiết thi hành khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 23, khoản 3 Điều 28, khoản 4 Điều 39
và khoản 5 Điều 41 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) về:
a) Thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
b) Quản lý, phân phối, sử dụng
thuốc kháng HIV;
c) Chế độ chăm sóc trẻ em nhiễm
HIV bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động
và việc thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV ngoài công lập;
d) Lồng ghép hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Danh mục một số nghề phải xét
nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.
2. Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhân viên tiếp cận cộng đồng
là những người trực tiếp tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV được cấp thẻ theo quy định của pháp luật, bao gồm
tuyên truyền viên đồng đẳng và những người tình nguyện khác.
2. Tuyên truyền viên đồng đẳng
là người tự nguyện thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ cho các
đối tượng có cùng cảnh ngộ, lối sống như mình hiểu và thực hiện các biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS.
3. Bơm kim tiêm sạch là
dụng cụ tiêm chích vô trùng chỉ dùng một lần và sau đó không dùng lại nữa.
4. Nghiện
chất dạng thuốc phiện là nghiện thuốc phiện và những chất tự nhiên, bán tổng hợp
hoặc tổng hợp có tác dụng dược lý giống như thuốc phiện.
5. Điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc kết hợp sử dụng thuốc thuộc nhóm có chứa
một số chất dạng thuốc phiện được tổng hợp để thay thế cho nghiện các chất dạng
thuốc phiện cùng với các giải pháp tâm lý, xã hội làm cho người nghiện giảm việc
sử dụng các chất dạng thuốc phiện mà không gây nhiễm độc tâm thần, không gây
tăng liều và các tác động khác.
6. Thuốc kháng HIV là thuốc đặc
hiệu dùng cho người nhiễm HIV hoặc bị phơi nhiễm với HIV để hạn chế sự phát
triển của vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người hoặc dự
phòng lây nhiễm HIV và không phải là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
ở người nhiễm HIV.
Điều 3. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Ngăn cản thực hiện các chương
trình, dự án trong việc triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV.
2. Lợi dụng thực hiện các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV để môi giới hoặc tổ
chức thực hiện các hoạt động mại dâm, buôn bán ma tuý.
3. Bán ra thị trường bơm kim
tiêm, bao cao su, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và
thuốc kháng HIV đã được quy định là cung cấp miễn phí.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP GIẢM TÁC
HẠI
TRONG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
Điều 4. Các biện pháp
can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Cung cấp và hướng
dẫn sử dụng bao cao su.
2. Cung cấp và hướng
dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch.
3. Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều 5. Đối tượng
áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
Các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai trong các nhóm
đối tượng sau:
1. Người mua dâm, bán
dâm;
2. Người nghiện chất
dạng thuốc phiện;
3. Người nhiễm HIV;
4. Người có quan hệ
tình dục đồng giới;
5. Người thuộc nhóm
người di biến động;
6. Người có quan hệ
tình dục với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định triển khai các biện ph�p can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV
1. Các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được thực hiện thông qua các
chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê
duyệt các chương trình, dự án từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác
được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế
chịu trách nhiệm phê duyệt các chương trình, dự án có quy mô hoạt động từ hai
tỉnh trở lên;
b) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ có chức năng liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS chịu
trách nhiệm phê duyệt các chương trình, dự án có quy mô hoạt động trong phạm vi
thuộc thẩm quyền quản lý của mình;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt các
chương trình, dự án có quy mô hoạt động trong phạm vi địa phương thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
3. Thẩm quyền phê
duyệt các chương trình, dự án từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức.
Điều 7. Quyền và
trách nhiệm của nhân viên tiếp cận cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự
án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Nhân viên tiếp cận
cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV có các quyền sau:
a) Được hưởng các chế
độ, phụ cấp từ các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây
nhiễm HIV;
b) Không bị coi là vi
phạm pháp luật khi thực hiện việc phân phát bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho các đối tượng quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
2. Nhân viên tiếp cận
cộng đồng khi thực hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV có trách nhiệm:
a) Thông báo với Ủy
ban nhân dân và công an cấp xã trước khi triển khai thực hiện các biện pháp can
thiệp giảm tác hại trên địa bàn;
b) Sử dụng thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ đúng với phạm vi trách nhiệm được phân công.
3. Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn của người được cấp thẻ; mẫu thẻ;
việc cấp, phát, quản lý và sử dụng thẻ thống nhất trong cả nước khi tham gia
chương trình, dự án về thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV.
Điều 8. Cung cấp,
hướng dẫn sử dụng bao cao su
1. Bao cao su được các
chương trình, dự án cung cấp miễn phí hoặc bán trợ giá cho các đối tượng quy
định tại Điều 5 Nghị định này thông qua các nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được
cấp thẻ hoặc qua mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su quy định tại khoản 3
Điều này.
2. Bao cao su cung cấp
miễn phí quy định tại khoản 1 Điều này phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn phụ
dòng chữ "Cung cấp miễn phí, không được bán".
3. Người phụ trách các
chương trình, dự án có quyền:
a) Phát triển mạng
lưới các điểm cung cấp bao cao su miễn phí, đặt các máy bán bao cao su tự động,
bố trí các điểm bán lẻ bao cao su tại các địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu,
bến xe, nhà ga, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ lưu trú
khác;
b) Đẩy mạnh hoạt động
cung cấp bao cao su miễn phí, bán bao cao su đã được trợ giá cho các đối tượng
có nhu cầu sử dụng.
4. Người phụ trách các
chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn sử dụng
bao cao su đúng cách;
b) Thông báo với Ủy
ban nhân dân và công an cấp xã trước khi triển khai thực hiện việc cung cấp và
hướng dẫn sử dụng bao cao su.
5. Người phụ trách các
địa điểm vui chơi, giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga, các khách sạn, nhà nghỉ,
nhà trọ, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ lưu trú khác có trách nhiệm phối hợp với
các chương trình, dự án trong việc cung cấp bao cao su miễn phí hoặc đặt máy bán
bao cao su tự động tại cơ sở của mình.
6. Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan công an cùng cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các
chương trình, dự án hoạt động, phát triển mạng lưới các điểm cung cấp bao cao su
trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý.
Điều 9. Cung cấp và
hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch
1. Bơm kim tiêm sạch
được các chương trình, dự án cung cấp miễn phí cho người nghiện chích ma túy
thông qua các nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ hoặc qua mạng lưới
các điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Bơm kim tiêm quy
định tại khoản 1 Điều này phải được in rõ trên bao bì hoặc nhãn phụ dòng chữ
"Cung cấp miễn phí, không được bán".
3. Nhân viên tiếp cận
cộng đồng khi phân phát bơm kim tiêm sạch cho người nghiện chích ma túy có nhiệm
vụ:
a) Hướng dẫn việc thực
hành sử dụng bơm kim tiêm an toàn;
b) Phân phát đúng số
lượng bơm kim tiêm sạch đã được chương trình, dự án cấp, đồng thời thu gom các
bơm kim tiêm đã qua sử dụng vào hộp cứng an toàn và chuyển về địa điểm quy định
để tiêu hủy theo quy định của pháp luật về xử lý chất thải.
4. Người nghiện chích
ma tuý có trách nhiệm thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng để trao lại cho nhân
viên tiếp cận cộng đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Các chương trình, dự án được phép phát triển mạng lưới các
điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch cố định hoặc di động tại Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh và cấp huyện, các nhà thuốc, các
phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện và các địa điểm thích hợp khác.
6. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an cùng cấp có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình, dự án hoạt động, phát triển
mạng lưới các điểm cung cấp bơm kim tiêm sạch trên địa bàn theo thẩm quyền quản
lý.
Điều 10.
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1. Việc điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế chỉ được thực hiện tại các
cơ sở y tế có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và
được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định thông qua các chương
trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản
2 Điều 6 Nghị định này. Không áp dụng biện pháp điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy
định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế chỉ được thực hiện khi
người nghiện các chất dạng thuốc phiện tự nguyện và cam kết bằng văn bản về tuân
thủ phác đồ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Trường
hợp người nghiện các chất dạng thuốc phiện dưới 16 tuổi thì cha hoặc mẹ hoặc
người giám hộ hợp pháp của người đó phải tự nguyện và cam kết bằng văn bản về
tuân thủ phác đồ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
3. Thuốc thay thế sử
dụng trong việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phải được Bộ Y tế cấp
số đăng ký lưu hành.
4. Khi người nghiện
các chất dạng thuốc phiện dùng thuốc thay thế phải có sự giám sát của nhân viên
y tế.
5. Trong quá trình
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người nghiện các
chất dạng thuốc phiện không bị đưa vào cơ sở chữa bệnh được thành lập theo quy
định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp sử dụng ma tuý trái
phép.
6. Chỉ các bác sĩ, y
sĩ đã qua tập huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và được các cơ sở y tế quy định tại
khoản 1 Điều này phân công mới được quyền kê đơn thuốc thay thế cho người nghiện
các chất dạng thuốc phiện khi người đó có tên trong danh sách điều trị của
chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thuốc thay thế sử
dụng trong việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phải được quản lý theo
quy định của pháp luật về quản lý thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần.
8. Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn điều kiện cụ thể đối với cơ sở y tế được chỉ định điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; quy trình, phác đồ điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều 11. Kiểm tra,
giám sát các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Nội dung kiểm tra,
giám sát:
a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và quy
định của chương trình, dự án trong quá trình triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động thực tế của nhân viên tiếp cận
cộng đồng của các chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng
lây nhiễm HIV;
c) Kiểm tra, giám sát
việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV của các chương trình, dự án theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trách nhiệm kiểm
tra, giám sát:
a) Người đứng đầu
chương trình, dự án và người trực tiếp phụ trách các nhân viên tiếp cận cộng
đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp
giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV của nhân viên tiếp cận cộng đồng.
Trường hợp phát hiện nhân viên tiếp cận cộng đồng không tuân thủ các quy định
của chương trình, dự án hoặc có hành vi vi phạm pháp luật phải lập tức đình chỉ
hoạt động của nhân viên đó, thu hồi thẻ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật;
b) Đơn vị đầu mối
về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công
an, cơ quan phòng, chống tệ nạn xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của các
chương trình, dự án về can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV trên
địa bàn tỉnh. Trường hợp phát hiện chương trình, dự án không tuân thủ đúng theo
nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không đủ năng lực quản lý hoạt
động của các nhân viên tiếp cận cộng đồng phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế - đơn vị đã phê duyệt chương trình, dự án đó để có
biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI,
SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG HIV
Điều 12. Quản lý
thuốc kháng HIV
1. Thuốc kháng HIV
sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu trước khi lưu hành phải có số đăng ký lưu
hành do Bộ Y tế cấp.
2. Thuốc kháng HIV
thuộc danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc phải kê đơn và bán thuốc theo đơn
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Thuốc kháng HIV
mua từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tài trợ được cung cấp miễn phí cho người nhiễm HIV quy định tại Điều 39
của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS).
Điều 13 . Phân
phối thuốc kháng HIV miễn phí
1. Thuốc kháng HIV
được mua từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tài trợ do Bộ Y tế thống nhất phân phối trong phạm vi cả nước.
2. Hàng năm, Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch phân phối thuốc kháng HIV quy định tại khoản 1
Điều này, kể cả thuốc kháng HIV sử dụng để điều trị dự phòng cho người bị phơi
nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Quy trình phân
phối thuốc kháng HIV:
a) Thuốc kháng HIV
được chuyển từ nhà cung cấp đến các doanh nghiệp dược có đủ điều kiện về bảo
quản và phân phối thuốc do Bộ Y tế chỉ định;
b) Hàng tháng hoặc
hàng quý, doanh nghiệp dược điều chuyển trực tiếp thuốc kháng HIV cho các cơ sở
y tế điều trị người nhiễm HIV theo kế hoạch đã được phê duyệt quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Bộ Y tế, Sở Y tế
và đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc phân
phối và sử dụng thuốc kháng HIV.
5. Hàng tháng, các
cơ sở y tế điều trị người nhiễm HIV có trách nhiệm báo cáo số lượng thuốc kháng
HIV đã sử dụng, đối tượng và phác đồ điều trị, số lượng thuốc kháng HIV còn tồn
kho cho Sở Y tế và đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp và xử lý.
6. Đối với thuốc kháng HIV sử dụng để điều trị dự phòng cho người
bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, các đơn vị đầu mối về
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh phải dự trữ một cơ số thuốc theo kế hoạch quy
định tại khoản 2 Điều này để sử dụng khẩn cấp khi có trường hợp bị phơi nhiễm
với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp xảy ra trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Cung
ứng thuốc kháng HIV
1. Các cơ sở bán
buôn thuốc, bán lẻ thuốc được quyền cung ứng thuốc kháng HIV đã được cấp số đăng
ký lưu hành.
2. Các cơ sở bán lẻ
thuốc chỉ được bán thuốc kháng HIV đã được cấp số đăng ký lưu hành cho người
nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV theo đơn của bác sĩ điều trị quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Điều 15. Kê đơn,
sử dụng thuốc kháng HIV
1. Chỉ các bác sĩ
đã qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế mới được phép kê đơn thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm
với HIV.
2. Bác sĩ khi kê
đơn thuốc kháng HIV phải tuân thủ quy trình và phác đồ điều trị HIV/AIDS do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Người nhiễm HIV,
người bị phơi nhiễm với HIV phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ khi sử
dụng thuốc kháng HIV.
Chương IV
CHĂM SÓC NGƯỜI
NHIỄM HIV
Mục 1
CHĂM SÓC NGƯỜI
NHIỄM HIV
TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ
XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 16. Đối
tượng nhiễm HIV được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và chế độ
chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước
Việc tiếp nhận
người nhiễm HIV vào cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và chế độ chăm sóc người
nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Mục 2
CHĂM SÓC NGƯỜI
NHIỄM HIV
TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ
XÃ HỘI NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 17. Thành
lập cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập
1. Cơ sở bảo trợ xã
hội ngoài công lập do các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ, tổ chức nhân
đạo và các tổ chức khác thành lập để chăm sóc, nuôi dưỡng người nhiễm HIV.
2. Việc thành lập
và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Chế độ
chăm sóc người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập
Cơ sở bảo trợ xã
hội ngoài công lập phải tự bảo đảm kinh phí để nuôi dưỡng, trợ cấp sinh hoạt
phí, hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội mắc phải do HIV gây nên, hỗ trợ
mai táng phí cho người nhiễm HIV tối thiểu như các chế độ quy định tại Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội.
Chương V
LỒNG GHÉP
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
VỚI CÁC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DANH MỤC MỘT SỐ
NGHỀ PHẢI XÉT NGHIỆM HIV
TRƯỚC KHI TUYỂN
DỤNG
Điều 19. Lồng
ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội
1. Khi xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp, nhất thiết phải lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
theo các nguyên tắc sau:
a) Quy định chỉ
tiêu và các hoạt động cụ thể về phòng, chống HIV/AIDS đối với Ủy ban nhân dân
các cấp và các Bộ, ngành trực tiếp tham gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
hoặc phân tích tác động của chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS của các Bộ, ngành không trực tiếp tham
gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
b) Quy định nguồn
kinh phí để thực hiện các hoạt động cụ thể về phòng, chống HIV/AIDS;
c) Quy định về
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phối hợp với cơ quan y
tế đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn để thực hiện công tác phòng,
chống HIV/AIDS.
2. Các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp chỉ được phê duyệt khi đã đáp ứng các nguyên tắc quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 20. Danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển
dụng
1. Danh mục nghề
phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng:
a) Thành viên tổ
lái theo quy định tại Điều 72 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
b) Nghề đặc biệt
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
2. Khi đã tuyển dụng
mà phát hiện người lao động nhiễm HIV, người sử dụng lao động phải thực hiện
đúng các quy định tại Điều 14 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
3. Căn cứ vào diễn biến của dịch HIV/AIDS trong từng thời kỳ cụ
thể, Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ
sung danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số
34/CP ngày 01 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS).
Điều 22. Hướng dẫn
thi hành
Bộ trưởng Bộ Y tế chịu
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và triển khai thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh,
thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- UBTW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN,
Website
Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát
ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX
(5b). A.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã
ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|