BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
______
Số: 109/2007/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm
2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ
phi chính phủ nước
ngoài không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài
không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước
như
sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước
ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hỗ trợ cho các tổ chức ngoài
nhà nước của Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển được
đàm phán, ký kết và phê duyệt theo quy định của Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Các khoản hỗ trợ
khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân không
thuộc phạm vi quy định trên được coi là quà tặng, không thuộc đối tượng quản lý
hướng dẫn tại thông tư này.
2. Viện
trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước là viện
trợ phi chính phủ nói tại Mục 1, Phần I của thông tư này được tổ chức, cá nhân
tài trợ cam kết hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức ngoài nhà nước nhằm tăng cường năng
lực và điều kiện hoạt động của tổ chức đó và do cấp có thẩm quyền của tổ chức
ngoài nhà nước phê duyệt (quy định tại Điểm 2, Điều 6 của Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Các
tổ chức ngoài nhà nước quy định trong thông tư này gồm các loại pháp nhân sau
đây:
a) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
d) Tổ
chức kinh tế;
đ) Các
tổ chức phi chính phủ khác.
4. Viện trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước
được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a)
Chi cho hoạt động thường xuyên;
b) Chi cho
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn;
c) Chi cho
mua sắm, xây dựng cơ sở làm việc của tổ chức;
d) Chi
khác của tổ chức.
5. Viện trợ phi
chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước do các tổ chức
ngoài nhà nước tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc quản lý minh bạch,
sử dụng hiệu quả, thực hiện đúng mục đích và đúng cam kết với nhà tài trợ. Chủ
dự án/đơn vị sử dụng viện trợ không phải đấu thầu khi sử dụng tiền viện trợ để
thực hiện các mục đích chi tiêu như quy định về quản lý sử dụng Ngân sách nhà
nước.
Phần
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Tiếp
nhận viện trợ:
Để thực
hiện việc miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế đối với hàng viện trợ không
hoàn lại, khi tiếp nhận viện trợ trực tiếp bằng hàng, công trình xây dựng cơ bản
thực hiện dưới hình thức“chìa
khoá trao tay” hoặc sử dụng tiền
viện trợ để mua hàng hoá thì những hàng hoá đó phải được xác nhận viện trợ theo
các quy định sau đây:
1. Cơ
quan xác nhận viện trợ:
Cơ quan có thẩm quyền
xác nhận viện trợ đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài không
thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước là Bộ Tài chính.
2.
Đơn vị đề nghị xác nhận viện trợ:
Chủ dự án/đơn vị sử
dụng viện trợ là đơn vị đề nghị xác nhận viện trợ, đề nghị xác nhận viện trợ
được thể hiện trong tờ khai xác nhận viện trợ.
3. Tờ khai xác nhận
viện trợ:
3.1. Mẫu tờ khai xác
nhận viện trợ ban hành kèm theo thông tư này gồm:
- Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” (Phụ lục 1a) được sử dụng trong kê
khai xác nhận viện trợ đối với các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu,
đồ dùng và các loại hàng hoá khác nhập khẩu từ nước ngoài;
- Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” (Phụ lục 1b) được sử dụng
trong kê khai xác nhận viện trợ đối với các trang thiết bị, máy móc, vật tư,
nguyên liệu, đồ dùng và các loại hàng hoá mua trong nước (kể cả chi phí dịch vụ)
bằng nguồn tiền viện trợ của nước ngoài;
- Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ bằng tiền” (Phụ lục 1c) được sử dụng trong kê khai các
khoản viện trợ của nước ngoài bằng tiền.
- Trong trường hợp
nước ngoài viện trợ bằng hàng hoá, thiết b�� lẻ và bằng tiền để thực hiện một
công trình xây dựng cơ bản và sau khi hoàn thành được chuyển giao cho phía Việt
Nam theo hình thức “chìa khoá trao tay” (sau đây gọi tắt là viện trợ xây dựng
công trình), chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ vẫn sử dụng các mẫu số C1, C2 và
C3-HD/XNVT nói trên để kê khai xác nhận viện trợ, nhưng trên các mẫu đó cần đánh
dấu vào mục “viện trợ xây dựng công trình”, đồng thời cung cấp các thông tin bổ
sung về công trình (tên, địa điểm, thời gian dự kiến xây dựng và bàn giao công
trình). Sau khi công trình hoàn thành và được nhà tài trợ bàn giao cho phía Việt
Nam, chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ cần tổng hợp các tờ khai xác nhận viện
trợ nói trên để lập bảng kê xác nhận viện trợ xây dựng công trình (theo mẫu tại
Phụ lục số 2 thông tư này). Bảng kê xác nhận viện trợ nói trên cùng với báo cáo
nghiệm thu, bàn giao công trình là các căn cứ pháp lý để cơ quan thuế thực hiện
việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
3.2. Quản lý tờ khai
xác nhận viện trợ:
Tờ khai xác nhận viện
trợ sau khi được Bộ Tài chính hoàn thành thủ tục xác nhận viện trợ được lưu giữ
và quản lý như sau:
- Bộ Tài chính giữ 02
bản (để lưu sổ đăng ký xác nhận viện trợ);
- Cơ quan hải quan, cơ
quan thuế mỗi cơ quan giữ 01 bản để xử lý và lưu hồ sơ miễn thuế/hoàn thuế;
- Cơ quan chủ quản của
chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ giữ 01 bản để theo dõi quản lý và lập các báo
cáo tổng hợp viện trợ nước ngoài;
- Chủ dự án/đơn vị sử
dụng viện trợ giữ 01 bản để lập các báo cáo tiếp nhận, thanh toán và quyết toán
chương trình, dự án viện trợ.
4. Thời điểm lập tờ
khai xác nhận viện trợ:
- Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” (Phụ lục 1a) được khai ngay sau khi
chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ nhận được chứng từ nhập khẩu (hoá đơn -
invoice; vận đơn đường biển - bill of lading; vận đơn hàng không - airway bill
và (hoặc) các chứng từ vận tải khác);
- Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” (Phụ lục 1b) được lập hàng
tháng, cùng lúc chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ lập bảng kê chi tiết quyết
định hoàn thuế giá trị gia tăng cho chương trình, dự án viện trợ;
- Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ bằng tiền” (Phụ lục 1c) được khai ngay sau khi nhận được
chứng từ chuyển tiền của nước ngoài cho phía Việt Nam.
5. Hồ sơ cần thiết kèm
theo tờ khai xác nhận viện trợ:
5.1. Đối với tờ
khai xác nhận viện trợ lần đầu:
Chủ dự án/đơn vị sử
dụng viện trợ cần cung cấp cho cơ quan tài chính các cấp các tài liệu sau:
a) Bộ hồ sơ pháp lý
của chương trình, dự án viện trợ bao gồm các tài liệu chính sau đây:
- Quyết định phê duyệt
viện trợ của cấp có thẩm quyền;
- Văn kiện chương
trình, dự án;
- Thoả thuận, cam kết
hoặc thông báo viện trợ;
- Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ phối hợp
với các cơ quan chức năng để cung cấp các thông tin về giấy phép hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang viện trợ cho chương trình, dự án.
b) Các tài liệu, chứng
từ cụ thể để chứng minh hàng hoá, dịch vụ hoặc công trình viện trợ như chứng từ
nhập khẩu, thông báo giải ngân hoặc chứng từ chuyển tiền của nhà tài trợ, chứng
từ mua hàng hoá và thuê dịch vụ trong nước, các hợp đồng mua bán, biên bản bàn
giao và quyết toán công trình xây dựng do nước ngoài viện trợ theo hình thức
“chìa khoá trao tay”...
5.2. Đối với tờ khai
xác nhận viện trợ các lần sau:
Chủ dự án/đơn vị sử
dụng viện trợ chỉ phải cung cấp các tài liệu cụ thể nói ở điểm 5.1.b) trên.
5.3.
Chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ phải kê khai đầy đủ các tài liệu trên trong tờ
khai xác nhận viện trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
số liệu và nội dung do mình kê khai.
6. Địa điểm xác nhận viện trợ:
Địa điểm xác nhận viện
trợ được thực hiện tại Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại, tại Hà Nội, hoặc
các bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và tiếp nhận hàng viện trợ quốc tế thuộc
Vụ Tài chính đối ngoại tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng).
7. Một số nội dung cần
chú ý khi kê khai tờ khai xác nhận viện trợ:
7.1 Giá cả:
- Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá nhập khẩu” (Phụ lục 1a) theo giá mua bằng ngoại
tệ thực tế trên hoá đơn hàng nhập khẩu (FOB, CIF, C&F...).
- Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ
khai xác nhận viện trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” (Phụ lục 1b) theo giá không
có thuế trên các hợp đồng ký giữa nhà thầu, nhà cung cấp và chủ chương trình, dự
án.
7.2.
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam:
Theo tỷ giá hạch toán
ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng, được công bố trên Website của Bộ
Tài chính, có địa chỉ truy cập trực tiếp như sau:
http//www.mof.gov.vn/
7.3.
Để thuận lợi trong quá trình xử lý về thuế đối với nguồn viện trợ không hoàn
lại, mục khai về chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ trên tờ khai xác nhận viện
trợ cần bảo đảm các yêu cầu chính sau đây:
- Khai đầy đủ, chính
xác tên, địa chỉ liên hệ của đơn vị sử dụng viện trợ, chủ dự án, cơ quan chủ
quản dự án.
- Khai mã số đơn vị sử
dụng ngân sách của chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ (nếu có); riêng đối với các
đơn vị sử dụng viện trợ là các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu cần
khai thêm mã số thuế để thuận lợi trong việc hoàn thuế.
II.
Định mức sử dụng viện trợ:
Định mức
sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại: chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ áp dụng
mức chi theo định mức của nhà tài trợ quy định trong thoả thuận viện trợ hoặc áp
dụng mức chi do đại diện nhà tài trợ, chủ dự án/đơn vị sử dụng viện trợ và cơ
quan chủ dự án thống nhất quy định cụ thể trong trường hợp nhà tài trợ không quy
định cụ thể tại các thoả thuận viện trợ.
III.
Kế toán, quyết toán viện trợ:
Chủ dự
án/đơn vị sử dụng viện trợ phải tổ chức hạch toán kế toán quá trình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại theo đúng quy định của Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước và chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Tổ
chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo tài chính để phản ánh chi tiết và
quyết toán riêng giá trị viện trợ không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước theo
pháp luật về kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán không sử dụng kinh phí Ngân
sách nhà nước.
IV. Báo
cáo tài chính và công khai tài chính:
1.
Báo cáo quyết toán năm các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà
nước là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm. Báo cáo tài chính năm và báo cáo quyết
toán năm phải nộp cho cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có) và cơ quan tài chính
cùng cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị định số 128/2004/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
2. Đơn
vị kế toán cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét, thẩm tra, xét duyệt quyết
toán năm đối với nguồn viện trợ không thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước của đơn
vị kế toán cấp dưới.
3. Chủ
dự án/đơn vị sử dụng viện trợ phải công khai nội dung báo cáo tài chính năm và
công khai quyết toán thu, chi tài chính năm đối với các khoản viện trợ không
hoàn lại.
3.1.
Nội dung công khai tài chính bao gồm:
- Tên
các chương trình, dự án, khoản viện trợ;
- Tên tổ
chức viện trợ và văn bản thoả thuận viện trợ;
- Giá
trị viện trợ của từng chương trình/ dự án, khoản viện trợ;
- Quyết
toán thu, chi về viện trợ theo Luật Kế toán;
- Kết
quả kiểm toán (nếu có).
3.2.
Hình thức công khai báo cáo tài chính:
- Báo
cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có) và cơ quan tài chính
đồng cấp;
- Niêm
yết công khai tại trụ sở của tổ chức;
- Các
hình thức khác.
3.3.
Thời điểm công khai:
Việc
công khai báo cáo tài chính được thực hiện ngay sau khi kết thúc quyết toán năm
theo quy định của Luật Kế toán.
V. Xử
lý tài chính trong các trường hợp tổ chức ngoài nhà nước chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể và chấm dứt hoạt động:
1. Về
nguyên tắc các nguồn lực tài chính, tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không
hoàn lại trực tiếp cho các tổ chức ngoài nhà nước thuộc sở hữu của tổ chức đó,
nhằm phục vụ các mục đích phù hợp với điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ
chức theo quy định của pháp luật, trong mọi trường hợp không được chuyển thành
sở hữu cá nhân dưới mọi hình thức.
2. Khi
phát sinh một trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, các tổ chức ngoài nhà nước có
trách nhiệm thực hiện một số quy định cụ thể về quản lý tài chính như sau:
- Khoá
sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
- Lập
biên bản bàn giao về tài sản, nợ chưa thanh toán và ghi sổ kế toán theo biên bản
bàn giao;
- Bàn
giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán mới;
- Đơn vị
kế toán mới căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán.
3. Việc
bàn giao tài sản và công nợ giữa đơn vị kế toán cũ và đơn vị kế toán mới khi có
quyết định chia, tách, sáp nhập phải được tiến hành có sự chứng kiến và xác nhận
của cơ quan ký quyết định chia, tách, sáp nhập và cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Tài
liệu liên quan đến việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động là tài liệu kế toán phải lưu trữ trong thời
hạn tối thiểu 10 năm tại nơi lưu trữ theo quyết định của
cơ quan
có thẩm quyền quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Phần
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay
thế Thông tư số 32/2005/TT-BTC ngày 26/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
cho các Hội.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức ngoài nhà nước cần
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
- VPCP;
- VPTW Đảng;
- VP Chủ tịch
nước;
- VP Quốc hội;
- Các Bộ, CQ
ngang Bộ,CQ thuộc CP;
- UBND
tỉnh,thành phố trực thuộc TW;
- Cơ
quan TW của các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán NN;
- Sở Tài chính,
KBNN tỉnh, TP thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính;
- Webside Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCĐN. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Xuân Hà |