CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
____________
Số: 157/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
cơ quan,
tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán
bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm
2003;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này áp dụng đối với người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nước sau đây:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; các tổ chức hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp; các Ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Văn
phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm
toán Nhà nước; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Tòa án quân
sự, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
d) Các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
đ) Các tập
đoàn kinh tế, các tổng công ty, các công ty của Nhà nước (sau đây gọi chung
là doanh nghiệp nhà nước).
2. Cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều
hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cơ quan chủ quản cấp trên.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các tổ chức cấu thành cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải
thực hiện chế độ trách nhiệm trong quá trình đề xuất, tham mưu, trình, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến chế độ trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. ''Cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước'' quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này là người được phân công giúp người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý, phụ trách một số lĩnh vực nhất định trong cơ quan, đơn
vị hoặc một số cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
2. ''Chế độ
trách nhiệm'' đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước là toàn bộ các quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và thẩm quyền được Nhà nước giao cho người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
3. ''Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước'' quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này là: Chủ tịch Hội đồng quản trị; các viên
chức nhà nước được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
Điều 4.
Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu
1. Căn cứ
nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán bộ, công chức và những việc
cán bộ, công chức, viên chức không được làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ,
công chức và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Căn cứ vào mối quan hệ và nội dung
phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu với cấp phó của người
đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý,
điều hành cơ quan, tổ chức, đơn
vị của Nhà nước.
3. Căn cứ nội dung chế độ trách nhiệm
đối với người đứng đầu quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm của người được
giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
Người được giao
quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này cũng phải thực hiện chế độ
trách
nhiệm như người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
Điều 6. Các hình thức trách
nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước
1. Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu vi phạm chế độ trách
nhiệm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi
vi phạm, phải chịu một hoặc nhiều hình thức trách nhiệm sau đây:
a) Trách nhiệm kỷ luật;
b) Trách nhiệm dân sự;
c) Trách nhiệm vật chất;
d) Trách nhiệm hình sự;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm kỷ luật: người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước vi phạm
các quy định của pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, nếu chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật phải tuân theo các quy
định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
3. Trách nhiệm dân sự: người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu có
hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, gây thiệt hại,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đến mức phải chịu trách nhiệm dân sự thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật phải bị
xử lý về trách nhiệm dân sự. Việc xử lý trách nhiệm dân sự đối với người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
phải tuân theo quy định của pháp luật dân sự và tố
tụng dân sự.
4. Trách nhiệm
vật chất: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc gây ra
thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhưng chưa đến mức phải
truy cứu
trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của
pháp luật.
5. Trách nhiệm hình sự: người đứng đầu và
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ nếu phạm một tội đã được Bộ luật hình
sự quy định thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999. Việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà
nước phải tuân theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU
Điều 7. Nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản
lý.
2. Gương mẫu và
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lượng và đúng thời hạn
được giao; quyết định chủ trương, giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và
chịu trách nhiệm về quyết định đó.
3. Ban hành
hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật bảo đảm tính
hợp pháp của văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, công
văn chỉ đạo, điều hành và nội quy, quy chế, điều lệ, quy định áp dụng trong nội
bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý).
4. Căn cứ các quy định về phân công,
phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, ban hành văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp phó, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấu thành hoặc từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; không để
tình trạng chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng; bảo
đảm cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và đúng pháp luật.
5. Tuyển dụng,
sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, cử dự thi nâng ngạch,
quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
6. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả tài sản công được giao; phòng, chống cháy nổ và
bảo đảm
an toàn lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi sử dụng các nguồn tài chính,
các tài sản, trang thiết bị phải thực hiện đúng chế độ, chính sách và đúng quy
định của pháp luật; quản lý, kiểm tra thường xuyên, không để xảy ra tham nhũng,
lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất thoát.
7. Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về văn hóa công sở; không để xảy ra tình trạng cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có thái độ hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà cho công dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, công vụ.
8. Tổ chức thực
hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; về phát ngôn, khai
thác, quản lý và sử dụng mạng Internet trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
10. Các chế độ
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phân
công nhiệm vụ cho người đứng đầu
1. Cấp có thẩm
quyền khi quyết định bổ nhiệm hoặc phân công nhiệm vụ cho người đứng đầu phải
quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của người được bổ nhiệm vào vị trí người đứng
đầu theo nguyên tắc:
a) Quyền hạn của người đứng đầu phải
tương xứng với chức trách và nhiệm vụ được giao;
b) Quyền hạn, chức trách và nhiệm vụ
giao cho người đứng đầu phải rõ ràng, cụ thể.
2. Cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc phân công nhiệm vụ cho người đứng đầu phải có trách nhiệm
bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân lực, tài chính, trang
thiết bị, thời gian cho người đứng đầu để thực hiện chức trách,
quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 9. Khen
thưởng
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ và chấp hành nghiêm chế độ trách
nhiệm quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật và được xem xét khi giới thiệu ứng
cử, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ cao hơn, xét nâng lương trước thời hạn hoặc
khi cử dự thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Những
trường hợp xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Vi phạm nội
dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
2. Khi phát
hiện cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật trong
thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người đứng đầu không có biện pháp kiên quyết để
chấm dứt hành vi vi phạm đó và không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có
hiệu quả.
3. Không giao
nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ; không kiểm tra hoặc thiếu
kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện.
4. Cấp dưới đã
báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng
không kịp thời giải quyết theo quy định.
5.
Đưa ra ý kiến chỉ đạo trái pháp luật, chung chung, không rõ ràng, không nhất
quán, gây lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà nước; tham mưu, đề xuất, trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản
trái pháp luật; không thực hiện đúng thời hạn nhiệm vụ được giao.
6. Cấp phó, người đại diện hoặc người được
ủy quyền làm trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ mà pháp luật đã giao cho người đứng đầu.
7. Để cấp phó
và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý tham nhũng, lãng phí.
8. Để tình
trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài.
9. Xử lý không nghiêm minh
các hành vi vi phạm
pháp luật
của cấp dưới hoặc bao che cho hành vi vi phạm
pháp luật
của cấp dưới.
Điều 11.
Trường hợp đặc biệt
Trong trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước thực hiện cơ chế điều hành tập thể,
khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể lãnh đạo, nếu ý
kiến của đa số thành viên lãnh đạo là trái với chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước mà người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu được
phân công lãnh đạo, quản lý lĩnh vực đó không có ý kiến khác thì phải bị xử lý
trách nhiệm nặng hơn một mức so với các thành viên khác trong tập thể lãnh đạo
của cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Điều 12.
Nguyên tắc xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu
Khi xử lý người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm chế độ trách nhiệm, ngoài việc thực
hiện các nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật hiện hành, còn phải thực hiện các nguyên tắc sau:
1.
Việc xử lý
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm chế
độ trách nhiệm của người đứng đầu phải
được tiến hành một cách công minh, công khai, khách quan, đúng pháp luật, đúng
thủ tục, đúng tính chất và mức độ của hành vi vi phạm; không xử lý oan, sai;
không để lọt hành vi vi phạm;
2. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu có cùng hành vi vi phạm pháp luật có tính chất
và mức độ như nhau, thì người đứng đầu bị xử lý nặng hơn một mức so với cấp phó
của người đứng đầu.
Điều 13. Các trường hợp được miễn,
giảm nhẹ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
1. Người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu không thể biết hoặc đã làm hết
trách nhiệm và áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi
tham nhũng, lãng phí hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu phụ trách lĩnh vực được phân công đã ban
hành văn bản pháp luật để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do mình ban hành
và khắc phục xong hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật
đó gây ra;
c) Do thiên
tai, địch họa, các tai nạn rủi ro khác hoặc trường hợp bất khả
kháng mà người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đã có biện pháp phòng, chống;
d) Người đứng
đầu vắng mặt tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản ủy quyền cho cấp phó
trong thời gian vắng mặt; cấp phó của người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về
hành vi, quyết định của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người
đứng đầu trong văn bản ủy quyền;
đ) Trường hợp
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phải chấp hành quyết định của cấp
trên, khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay
với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo
lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
2. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm chế độ trách nhiệm được xem xét giảm nhẹ
một mức kỷ luật khi người đó đã tự nhận hành vi vi phạm, có đơn xin từ chức và
đã khắc phục hậu quả do mình gây ra, được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 14. Các trường hợp tăng nặng trách
nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
vi phạm chế độ trách nhiệm sẽ bị xem xét tăng nặng trách nhiệm trong các trường
hợp sau:
1. Báo cáo sai sự thật về tình hình thực
hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
2. Phương tiện thông tin đại chúng đưa tin
về hiện tượng vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp trên phát
hiện và đã kịp thời có ý kiến chỉ đạo nhưng người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu không thực hiện hoặc không áp dụng ngay biện pháp để xử lý, dẫn đến xảy
ra hậu quả;
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm mà lại tái phạm
hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu phê bình, kiểm điểm
hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện,
khởi kiện và kháng cáo
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có quyền khiếu nại, khiếu kiện, khởi
kiện hoặc kháng cáo theo quy định của pháp luật đối với quyết định xử lý trách
nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm
chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Cơ quan có
thẩm quyền của tổ chức chính trị hướng dẫn việc áp dụng và kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm
tra việc thi hành Nghị định này trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức và doanh
nghiệp nhà nước quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà
nước, các Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN; Website
Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (10b).
Trang |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|