BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
_______________
Số:
28/2007/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội,
ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH
và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5
năm 2003 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện một số điều của
Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2002
của Chính phủ về tiền lương
Thực hiện Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP
về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH) và
Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước
ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số
14/2003/TT-BLĐTBXH).
Qua quá trình thực hiện, một số tỉnh, thành phố và
một số doanh nghiệp có đề nghị quy định cụ thể hơn các nội dung về xây dựng
thang lương, bảng lương, chế độ nâng bậc lương trong Thông tư số
13/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên. Để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp triển khai thực hiện đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm
quyền lợi của người lao động; sau khi trao đổi với Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi như sau:
1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 mục III Thông tư số
13/2003/TT-BLĐTBXH và khoản 1, khoản 2 mục III Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH
như sau:
“1/ Thang lương, bảng lương theo khoản 1 và
khoản 3, Điều 5 Nghị định 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang
lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chức danh, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở ký kết hợp đồng lao động và thoả ước
lao động tập thể, xác định quỹ lương, trả lương, nâng bậc lương và
giải quyết các chế độ khác cho người lao động.
b) Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải
bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số
114/2002/NĐ-CP, trong đó:
- Khoảng cách của các bậc lương phải bảo đảm
khuyến khích để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
tích lũy kinh nghiệm, phát triển các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lương
liền kề thấp nhất bằng 5%;
- Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương
quy định đối với lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải
cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
- Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với
mức lương của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường. Danh
mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy
hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
c) Doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này hoặc áp dụng
các phương pháp khác phù hợp để xây dựng thang lương, bảng lương.
d) Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung
thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời và công bố
công khai trong doanh nghiệp.
đ) Doanh nghiệp phải đăng ký hệ thống thang
lương, bảng lương (kể cả thang lương, bảng lương được sửa đổi, bổ sung) với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động trước khi công
bố áp dụng trong doanh nghiệp, cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập sau ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải xây dựng và đăng ký hệ thống
thang lương, bảng lương;
- Đối với doanh nghiệp đang hoạt động đã xây
dựng thang lương, bảng lương nhưng chưa thực hiện đăng ký hoặc đã đăng ký
hệ thống thang lương, bảng lương nhưng thang lương, bảng lương xây dựng chưa
đúng với quy định tại Thông tư này thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký
hoặc tiến hành sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại hệ thống thang lương, bảng lương
theo quy định.
Hồ sơ đăng ký thang lương, bảng lương gồm:
- Công văn đề nghị đăng ký;
- Hệ thống thang lương, bảng lương doanh nghiệp
xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung;
- Bản quy định các tiêu chuẩn và điều kiện
áp dụng đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc
trong thang lương, bảng lương;
- Ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong doanh nghiệp.
e) Khi nhận đủ hồ sơ đăng ký, trong vòng 15
ngày (tính theo ngày làm việc), cơ quan quản lý nhà nước về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của người
sử dụng lao động phải có văn bản thông báo việc đã đăng ký hệ thống
thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Trong thời hạn nêu trên, nếu
phát hiện hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng, đăng
ký không theo đúng quy định tại các khoản 1 và 2 mục III của Thông tư
này thì phải có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xây dựng lại theo đúng
quy định. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm bí mật hệ thống thang lương, bảng
lương của doanh nghiệp đã đăng ký.
2/ Phụ cấp lương
Doanh nghiệp được quyền quy định các khoản
phụ cấp lương hoặc áp dụng các chế độ phụ cấp lương do Chính phủ quy
định đối với các công ty nhà nước để thu hút hoặc khuyến khích người
lao động làm nghề, công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc trong
điều kiện, môi trường lao động độc hại, nguy hiểm hơn nhưng chưa được
xác định trong các mức lương của thang lương, bảng lương do doanh nghiệp
xây dựng.
Doanh nghiệp đăng ký các khoản phụ cấp lương cùng
hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động tại địa phương.”
2. Sửa đổi khoản 4, mục V Thông tư số
13/2003/TT-BLĐTBXH và khoản 4, mục V Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH như sau:
“4/ Chế độ nâng bậc lương
Chế độ nâng bậc lương theo khoản 2, Điều 6,
Nghị định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời xây
dựng quy chế nâng bậc lương hàng năm trong doanh nghiệp. Quy chế nâng bậc
lương phải bảo đảm công bằng, khuyến khích người lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi có nhiều đóng góp cho doanh
nghiệp và công bố công khai trong doanh nghiệp.
Quy chế nâng bậc lương phải có các nội dung
sau:
- Đối tượng được nâng bậc lương;
- Điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc lương và
nâng bậc lương sớm đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề,
công việc;
- Thời hạn nâng bậc lương đối với từng chức
danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc;
- Thời điểm xét nâng lương hàng năm đối với
người lao động.
b) Căn cứ vào quy chế nâng bậc lương, hàng năm
doanh nghiệp lập kế hoạch và tổ chức nâng lương đối với người lao
động và công bố công khai trong doanh nghiệp.
c) Chế độ nâng bậc lương đối với người lao
động phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động
tập thể.”
3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ
khoản 1, khoản 2 mục III và khoản 4, mục V Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; khoản 1, khoản 2 mục III và khoản 4, mục V
Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về tiền lương đối với
người lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ
quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản
ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Trung
ương;
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án Nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà
nước;
- Cơ quan Trung ương
đoàn thể và các Hội;
- Sở LĐTBXH, Sở
Tài chính-Vật giá,
Cục thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn
kinh tế nhà nước; Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp);
- Website của Chính
phủ;
- Website của Bộ
LĐTBXH;
- Đăng Công báo;
- Lưu VP, Vụ TLTC. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
|