CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
|
NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về
bảo hiểm xã hội tự nguyện
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về đối tượng áp dụng; quyền và
trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; các chế độ bảo hiểm
xã hội tự nguyện; Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã
hội tự nguyện; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 2.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện quy định tại Nghị định này là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động,
không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
2. Cán bộ không chuyên
trách cấp xã.
3. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể
cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp
tác xã.
4. Người lao động tự tạo việc
làm.
5. Người lao động làm
việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
hoặc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần.
6. Người tham gia khác.
Các đối tượng quy định
tại Điều này sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 3.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Nghị định này
bao gồm:
1. Hưu trí.
2. Tử tuất.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực
hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu
chung.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia
sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Người vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được
hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục
đích và hạch toán độc lập.
6.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ.
Điều 5.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện theo khoản 2 Điều 8
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công
tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c)
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
d) Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tập huấn, đào tạo về
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân d�n cấp tỉnh) thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi địa phương. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Theo dõi, triển khai thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện;
c) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc thẩm quyền;
d) Hằng năm, gửi báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Điều 6.
Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong
việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự thật
hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung liên quan đến việc đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b)
Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội tự
nguyện sai mục đích, sai chính sách, chế độ.
3. Gây phiền hà, trở ngại, làm
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bao gồm:
a) Gây khó khăn, cản trở, làm
chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện của người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội
cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
4. Báo cáo sai sự thật, cung cấp
sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 7. Quyền và
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 15 và Điều 16
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện có các quyền sau đây:
a) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
b) Nhận lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định của Nghị
định này;
c) Hưởng bảo hiểm y tế khi đang
hưởng lương hưu;
d) Yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã
hội cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện
bảo hiểm xã hội;
đ) Khiếu nại, tố cáo với cơ quan
nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc
tổ chức, cá nhân thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện có hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
e) Ủy quyền cho người khác nhận
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện có trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
theo phương thức vµ møc
®ãng quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Thực hiện quy định về việc lập
hồ sơ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định.
Điều 8.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm
xã hội theo Điều 19 và Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức bảo hiểm xã hội có các
quyền sau đây:
a) Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định
của pháp luật;
b) Từ chối yêu cầu
trả bảo hiểm xã hội tự nguyện không theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
d) Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
đ) Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự
nguyện;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ
biến chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; hướng dẫn nghiệp
vụ, thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Tổ chức thu tiền đóng
bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện;
d) Tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện; trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
tự nguyện và đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng lương hưu đầy đủ, thuận tiện và
đúng thời hạn;
đ) Tổ chức quản
lý và lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
e) Quản lý, sử dụng Quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và
thống kê;
g) Thực hiện các biện
pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
h) Định kỳ sáu tháng,
báo cáo Hội đồng quản lý về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội
tự nguyện. Hằng năm, báo cáo Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự
nguyện;
i) Cung cấp đầy đủ và
kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có yêu cầu;
k) Tổ chức thực hiện
công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội tự nguyện; cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện;
m) Thực hiện hợp tác
quốc tế về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN
Mục 1
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 9.
Điều
kiện hưởng lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó
đã có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên,
trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12
năm 2006 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2007.
Trường hợp người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 27
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc Điều
30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007.
2. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời
gian quy định tại khoản 1 Điều này, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu cầu
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy định tại Điều 26
Nghị định này cho đến khi đủ 20 năm.
Điều 10.
Mức lương hưu hằng tháng theo khoản 1 Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Mức
lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 9
Nghị định này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền
công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 17 Nghị định này
tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức
lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 1%.
3. Khi tính
mức lương hưu hằng tháng đối với người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc đủ 20 năm trở lên, mà mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm hưởng lương hưu thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu
chung.
4. Khi tính
mức lương hưu hằng tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 11 Nghị định này, nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6
tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một
năm.
Điều 11.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người đủ
điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 9 Nghị định này, nếu đóng bảo hiểm
xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì khi nghỉ hưu, ngoài
lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp
một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi đối
với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 12.
Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh
hoạt và tăng trưởng kinh tế. Mức điều chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ
quy định.
Điều 13.
Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng
lương hưu hằng tháng theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội
Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
2. Nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà
không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
3. Chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu
nhận bảo hiểm xã hội một lần.
4. Ra nước
ngoài để định cư.
Điều 14.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã
hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 16 Nghị
định này hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng quy định tại
Điều 17 Nghị định này.
2. Khi tính
mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 10
Nghị định này.
3. Trường
hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa
bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 16 Nghị định này.
4. Trường
hợp người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 2006.
Điều 15.
Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 75 Luật Bảo hiểm
xã hội
Người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện dừng đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ điều kiện để
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 9 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần
quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này thì được bảo lưu thời gian đã đóng
bảo hiểm xã hội.
Điều 16.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 76 Luật
Bảo hiểm xã hội
Mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập |
|
Tổng mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện |
|
= |
_______________________ |
tháng đóng BHXH tự nguyện |
|
Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện |
Điều 17.
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự
nguyện |
|
(Mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc |
X |
Tổng số tháng đóng
BHXH
bắt buộc) |
+ |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH
tự
nguyện |
= |
________________________________________________________________________________ |
|
(Tổng số tháng đóng
BHXH bắt buộc |
+ |
Tổng số tháng đóng
BHXH tự nguyện) |
Trong đó:
Mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc được tính theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc hoặc Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
Điều 18.
Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm căn cứ tính mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính
mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định tại Điều 17 Nghị định này, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh
hoạt của từng thời kỳ.
Mức điều
chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
Điều 19.
Người hưởng lương hưu hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội
tự nguyện bảo đảm.
Điều 20.
1.
Người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành hình phạt tù
nhưng không được hưởng án treo;
b) Xuất cảnh trái phép;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất
tích.
2.
Lương hưu hằng tháng được tiếp tục thực hiện từ tháng liền kề khi người bị phạt
tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được Toà án tuyên bố là mất
tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp. Trong trường hợp người
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu Toà án có kết luận bị oan thì được truy
hoàn tiền lương hưu trong thời gian bị tạm dừng.
Mục 2
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 21.
Trợ cấp mai
táng theo Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng
bằng 10 tháng lương tối thiểu chung:
a)
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định này đã có
ít nhất 05 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b)
Người đang hưởng lương hưu.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Toà án
tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp bằng 10 tháng lương tối
thiểu chung.
Điều 22.
Các đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tuất một lần theo khoản 1 Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.
Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3.
Người đang hưởng lương hưu.
Điều 23.
Mức trợ cấp
tuất một lần theo khoản 2 và khoản 3 Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định này được tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này.
2. Khi tính trợ cấp tuất một lần quy định tại khoản 1 Điều này
nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có tháng lẻ thì được tính theo quy
định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ 01 năm thì được tính như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
3. Mức
trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu quy định
tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu,
nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu
đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Điều 24.
Tính hưởng chế
độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội
1.
Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu
chung.
2.
Người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi
chết thì thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo
quy định tại Điều 37 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hoặc
thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2007 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 38
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007.
3.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm bị chết hoặc thân nhân của đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần
được tính như mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 14 Nghị định này; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Đối với người đang hưởng lương hưu bị chết thì mức trợ cấp tuất một lần được
tính theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này; mức thấp nhất bằng 3 tháng
lương hưu hiện hưởng trước khi chết.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 25.
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 98
Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đóng theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2.
Tiền từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc chuyển sang chi trả theo chế độ cho các đối
tượng đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3.
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4.
Hỗ trợ của Nhà nước.
5.
Các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân hỗ trợ phần đóng cho người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc hỗ trợ vào nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 26.
Phương thức
đóng và mức đóng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 100 Luật
Bảo hiểm xã hội
1. Người
tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện
đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một
trong các phương thức sau đây:
a) Hằng tháng;
b) Hằng quý;
c) Sáu tháng một lần.
2. Việc thu tiền đóng bảo hiểm
xã hội được thực hiện vào nửa đầu của thời gian ứng với phương thức mà người
tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn.
3. Mức
đóng hằng tháng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức đóng hằng tháng |
= |
Tỷ lệ phần trăm đóng
BHXH tự nguyện |
X |
Mức thu nhập tháng người
tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn |
Trong đó:a)
Mức thu nhập tháng người tham gia
BHXH tự nguyện lựa chọn |
= |
Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng) |
- Lmin:
mức lương tối thiểu chung;
- m: là số nguyên, ≥ 0.
b) Tỷ
lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
- Từ tháng 01 năm 2008 đến
tháng 12 năm 2009 bằng 16%;
- Từ tháng 01 năm 2010 đến
tháng 12 năm 2011 bằng 18%;
- Từ tháng 01 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2013 bằng 20%;
- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi
bằng 22%.
4. Người đang tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với tổ chức bảo hiểm xã
hội. Việc đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng
được thực hiện ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
Điều 27.
Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội
và không có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người đang tạm dừng đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức
đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng với tổ chức bảo hiểm xã hội. Việc
đăng ký lại được thực hiện ít nhất sau 3
tháng, kể từ tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tạm dừng đóng.
Điều 28.
Sử
dụng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Trả các chế độ
bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại
Chương II Nghị định này.
2. Đóng bảo hiểm y
tế cho người đang hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Chi phí quản lý.
4. Đầu tư để bảo toàn và tăng
trưởng Quỹ theo quy định.
Điều 29.
Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã
hội tự nguyện từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội
tự nguyện phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
2. Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
các hình thức sau đây:
a) Mua trái phiếu, tín
phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng Thương mại của Nhà nước;
b) Cho Ngân hàng
Thương mại Nhà nước vay;
c) Đầu tư vào các công
trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
d) Đầu tư vào một số dự án
có nhu cầu lớn về vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 30.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hạch toán độc lập để chi trả chế độ hưu trí
cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ tử tuất cho thân nhân của
các đối tượng này dựa trên mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng việc chi trả chế độ
hưu trí và tử tuất từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và Quỹ bảo hiểm xã hội tự
nguyện đối với đối tượng vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa
có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 31.
Chi
phí quản lý theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm
được trích
từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các
khoản sau đây:
a) Chi thường xuyên;
b) Chi không thường xuyên,
gồm:
- Chi làm Sổ bảo hiểm xã
hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;
- Chi sửa chữa lớn, mua
sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu
do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 32.
Các hoạt động tài chính Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và chịu sự kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước.
Chương IV
THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 33.
Sổ bảo hiểm xã hội theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành cấp
cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này để theo dõi quá trình đóng
bảo hiểm xã hội.
2. Mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được cấp một Sổ
bảo hiểm xã hội và được sử dụng chung cho cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội đã
được cấp để theo dõi quy trình đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 34.
Cấp Sổ bảo hiểm xã hội theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai cá nhân
cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mẫu tờ khai cá nhân do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quy định.
2. Trong thời hạn
hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội;
trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 35. Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và giải quyết hưởng chế độ hưu
trí theo Điều 123 và
Điều 124 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã
hội;
b) Tờ khai cá nhân theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
2. Tổ chức bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm thông báo trước ít nhất là 3 tháng cho người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này.
Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho tổ chức
bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
3. Tổ chức bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Thời điểm hưởng
lương hưu kể từ tháng liền kề sau tháng tổ chức bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương
hưu.
Điều
36.
Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất và giải quyết chế độ tử tuất theo Điều 123 và Điều 124 Luật
Bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ hưởng chế
độ tử tuất bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện;
b) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố
là đã chết;
c) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy
định.
2. Thân nhân của
người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người đang hưởng lương hưu nộp hồ
sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức Bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 37.
Hồ sơ và thủ tục giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối
với người chấp hành xong hình phạt tù được thực hiện theo quy định tại Điều 127
và Điều 128 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 38.
Hồ sơ và thủ tục giải quyết việc di chuyển nơi hưởng lương hưu được thực hiện
theo quy định tại Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.
Chương V
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 39.
Người khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản 1 Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Người đang hưởng lương hưu,
người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tạm dừng
hưởng lương hưu, người hưởng trợ cấp tuất một lần, người lo mai táng và những
người khác có quyền và lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 40.
Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản
2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại về bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã có quyết định, hành vi
về bảo hiểm xã hội tự nguyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại
lần đầu
đối với quyết
định, hành vi của mình bị khiếu nại;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
tự nguyện
đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng tổ chức bảo
hiểm xã hội đã giải quyết lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó
người khiếu nại không khởi kiện tại Toà án.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về
bảo hiểm xã hội
tù
nguyện được quy
định như sau:
a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội
tự nguyện
trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến Thủ
trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi
đó;
b) Khi nhận được đơn khiếu nại
lần đầu, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội có quyết định hoặc hành vi bị khiếu
nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
c) Thời hiệu khiếu nại, thủ
tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về
bảo hiểm xã hội
tự nguyện
được quy định
như sau:
a) Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy
định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết mà không khởi kiện ra toà án thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
b)
Thời hiệu khiếu
nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm
xã hội mà không khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
quyết định giải quyết khiếu nại của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá
thời hạn quy định mà Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội không giải quyết thì khởi kiện tại Toà án.
Điều 41.
Việc
tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự
nguyện được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 42.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định tại Nghị định này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2008.
Điều 43.
1.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ
chức thực hiện các quy định tại Nghị định này.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). XH |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |