BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
____
Số: 28/2008/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______
Hà nội, ngày 03 tháng 4 năm 2008 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký
hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ
chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế,
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1.1. Thông tư này áp dụng đối với:
a- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện
hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung
là đại lý thuế) theo quy định tại khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế.
b- Người dự thi lấy Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c- Nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế làm việc cho đại lý thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý
thuế).
d- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
của đại lý thuế.
e- Công chức thuế, cơ quan Thuế các
cấp.
1.2. Thông tư này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a- Người nộp thuế tự làm thủ tục về
thuế.
b- Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Giải thích từ ngữ:
Một số từ ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
2.1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý thuế thực hiện các
thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế,
lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thay người nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
2.2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế do Tổng cục Thuế cấp và làm việc cho đại lý thuế.
2.3. “Người dự thi” là người Việt Nam
hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên có đủ các
điều kiện dự thi quy định tại khoản 1, Mục IV Thông tư này.
II. ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM
THỦ TỤC VỀ THUẾ
1.
Điều kiện đăng ký nhân viên đại lý thuế:
Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện
sau:
1.1. Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước
ngoài được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong thời hạn từ một năm trở
lên (kể từ thời điểm đăng ký hành nghề), trừ các trường hợp nêu tại khoản 2, Mục
II Thông tư này.
1.2. Có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trung
thực, có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
1.3. Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
1.4. Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao
động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2.
Các trường hợp không được đăng ký nhân viên đại lý thuế:
Cá nhân thuộc một trong các trường hợp dưới đây
không được đăng ký nhân viên đại lý thuế:
2.1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
2.2. Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các
tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án
tích.
2.3. Nhân viên đại lý thuế đã bị thu hồi vĩnh
viễn Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc trong thời gian bị xử
lý vi phạm dưới hình thức tạm đình chỉ.
2.4. Cán bộ, công chức đang tại chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức; Cán bộ, công chức, viên chức sau khi
thôi giữ chức vụ đang trong thời gian quy định không được kinh doanh, theo quy
định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy
định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.
3. Đăng ký nhân viên đại lý thuế:
3.1. Người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế chỉ được đăng ký làm nhân viên đại lý thuế tại một đại lý thuế trong
cùng một thời gian.
3.2. Nhân viên đại lý thuế đăng ký hành nghề lần
đầu trong một đại lý thuế phải làm hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế và nộp
cho đại lý thuế, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký hành nghề (theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này);
- Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
(bản sao có chứng thực);
- 01 ảnh mầu cỡ 3x4 chụp trong thời gian 6 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hành nghề.
3.3. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, đại lý
thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách nhân viên đăng ký làm việc tại đại lý
thuế năm sau gửi Tổng cục Thuế kèm theo hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế.
Những nhân viên đại lý thuế đã đăng ký hành nghề
tại đại lý thuế năm trước nếu tiếp tục làm việc cho đại lý thuế đó năm sau
thì không phải làm hồ sơ mới. Đại lý thuế báo cáo danh sách các nhân viên tiếp
tục hành nghề này với Tổng cục Thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này).
3.4. Đại lý thuế có trách nhiệm đăng ký bổ sung
danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng hoặc mới được cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế với Tổng cục Thuế (theo Mẫu số 07 kèm theo
Thông tư này) kèm theo hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý
thuế chỉ được hành nghề khi có tên trong danh sách nhân viên đại lý thuế do Tổng
cục Thuế thông báo trên Website của Tổng cục Thuế.
3.5. Đại lý thuế có trách nhiệm thông báo về Tổng
cục Thuế danh sách nhân viên hành nghề thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết
hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật (theo Mẫu số 08
ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhân viên đại
lý thuế đó chính thức nghỉ việc hoặc thôi làm việc tại đại lý thuế.
3.6. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện khi đăng ký hành nghề cho nhân viên đại
lý thuế.
4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hành nghề đối
với đại lý thuế:
Đại lý thuế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 4, Điều
20 Luật Quản lý thuế. Trước khi triển khai hoạt động, đại lý thuế phải lập hồ sơ
đăng ký hành nghề gửi Tổng cục Thuế, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực).
- Danh sách nhân viên đại lý thuế làm việc tại
đại lý thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo thông tư này) kèm theo đơn đăng ký
hành nghề của từng nhân viên.
- Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
của các nhân viên đại lý thuế có tên trong danh sách đăng ký (bản sao có chứng
thực).
- 01 ảnh mầu cỡ 3x4 của nhân viên đăng ký hành
nghề chụp ở thời điểm làm đơn đăng ký hành nghề.
III. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ
1. Trách nhiệm của cơ quan Thuế các cấp:
1.1. Tổng cục Thuế:
a- Tổ chức thi và cấp Chứng chỉ hành nghề làm thủ
tục về thuế thống nhất tập trung trên cả nước.
b- Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về pháp luật thuế, kế toán cho người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế; cho các nhân viên đại lý thuế định kỳ hàng năm hoặc khi có sửa
đổi, bổ sung hay ban hành mới về pháp luật thuế.
c- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đại lý thuế
và nhân viên đại lý thuế.
d- Xác nhận danh sách đăng ký hành nghề đại lý
thuế.
e- Tạm đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về
thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan Thuế các cấp
biết.
f- Tạm đình chỉ, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đối
với nhân viên đại lý thuế và xoá tên trong danh sách đăng ký nhân viên đại lý
thuế.
g- Thông báo công khai:
- Danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế đã
đăng ký hành nghề đến cơ quan Thuế các cấp và đăng trên Website của Tổng cục
Thuế, vào tháng 12 hàng năm;
- Danh sách bổ sung đại lý thuế, nhân viên đại lý
thuế mới đăng ký hành nghề hoặc ngừng hoạt động hành nghề tới cơ quan Thuế các
cấp và đăng trên Website của Tổng cục Thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Danh sách đại lý thuế bị tạm đình chỉ hoạt
động, nhân viên đại lý thuế bị tạm đình chỉ, bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề,
thời gian bị tạm đình chỉ đến cơ quan Thuế các cấp và trên Website của Tổng cục
Thuế;
- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế,
năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhân viên đại lý thuế, họ và tên
nhân viên, số Chứng chỉ hành nghề và các thông tin cần thiết khác có liên quan
đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.
h- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
việc chấp hành pháp luật, và các quy định của Thông tư này đối với các đại lý
thuế.
i- Tổng hợp báo cáo, đánh giá định kỳ hàng năm về
tình hình hoạt động của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế.
j- Khi nhận hồ sơ dự thi, hồ sơ đăng ký nhân viên đại lý thuế, hồ sơ đăng ký
hành nghề đối với đại lý thuế nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng quy định
thì Tổng cục Thuế phải thông báo bằng văn bản cho người dự thi, đại lý thuế biết
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
1.2. Cục Thuế và Chi cục
Thuế:
a- Công khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại
lý thuế tại trụ sở cơ quan Thuế.
b- Quản lý, kiểm tra, thanh tra theo chức năng
tình hình hoạt động của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế hoạt động tại
địa phương theo quy định của Tổng cục Thuế và xử lý các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
c- Đôn đốc các đại lý thuế báo cáo định kỳ hàng
năm về tình hình hoạt động của các đại lý thuế trên địa bàn và tổng hợp báo cáo,
đánh giá tình hình hoạt động, đề xuất kiến nghị; Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước
ngày 15/4 hàng năm, Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30/4 hàng năm.
2. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế:
2.1.
Quyền của đại lý thuế:
Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế, đại lý thuế có quyền như sau:
a- Được thực hiện các thủ
tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế.
b- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy
đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới
việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
c- Được cơ quan thuế các cấp hướng dẫn miễn phí
thủ tục hành chính, phổ biến các quy định mới về thuế, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thuế định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật khi thực hiện kê khai thuế điện tử.
d- Được thực hiện các
quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng
với người nộp thuế.
2.2. Trách nhiệm của đại lý thuế:
a- Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với
tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền,
thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên
thoả thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật. Các
đại lý thuế đã đăng ký hành nghề với Tổng cục Thuế và có tên trên danh sách công
khai các đại lý thuế đã đăng ký hành nghề trên Website của Tổng cục Thuế mới
được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế: phạm vi
công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền.
c- Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ
sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Khi làm thủ tục về thuế, đại lý thuế chịu trách
nhiệm kê khai hồ sơ thuế, có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của đại lý
thuế, đóng dấu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ thuế, hồ sơ quyết
toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và trên hồ sơ thuế phải
có cả chữ ký của nhân viên đại lý thuế trực tiếp thực hiện dịch vụ trên cơ sở
hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế với tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi ký tên trên
các hồ sơ thuế, nhân viên đại lý thuế phải ghi rõ họ, tên và số chứng chỉ hành
nghề do Tổng cục Thuế cấp.
d- Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài
liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế
được hoàn của người nộp thuế.
e- Không được thông đồng với công chức quản lý
thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành
vi thông đồng với tổ chức cá nhân nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn
thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì tổ chức, cá nhân nộp thuế vẫn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế
phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường theo hợp đồng đã ký kết
với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
f- Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan
Thuế trong các trường hợp sau:
- Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm,
đại lý thuế thực hiện gửi báo cáo tình hình hoạt động của năm trước bằng văn bản
tới Tổng cục Thuế (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư này) và cơ quan Thuế nơi
đại lý thuế có trụ sở chính về tình hình hoạt động của đại lý thuế, những tồn
tại, cách khắc phục và các kiến nghị với cơ quan Thuế.
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản
lý khi Tổng cục Thuế yêu cầu đột xuất bằng văn bản.
- Khi có sự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở
chính, văn phòng giao dịch, nội dung đăng ký kinh doanh đại lý thuế và thay đổi
nhân viên đại lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Thuế chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày thay đổi.
g- Hàng năm, đại lý thuế cử nhân viên đại lý thuế
tham gia khoá học cập nhật kiến thức do Tổng cục Thuế tổ chức.
IV. TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH
NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
1. Điều kiện dự thi:
Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau:
1.1. Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, có ý thức chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Mục
II Thông tư này.
1.2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế
toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong lĩnh
vực này.
1.3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy
định tại khoản 2, Mục IV Thông tư này.
2. Hồ sơ dự thi:
2.1 Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để
lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a- Đơn đăng ký dự thi (đối với trường
hợp miễn thi cả 2 môn thì làm đơn theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư
này).
b- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú.
c- Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).
d- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) là bản sao có công chứng hoặc chứng thực.
e- 03 ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời
gian 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, hai phong bì có dán tem và ghi
rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.
f- Giấy xác nhận năm công tác
và các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).
2.2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn
thi chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi gồm:
a- Đơn đăng ký dự thi.
b- Bản sao có chứng thực giấy Chứng nhận điểm thi
do Hội đồng thi thông báo (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
c- Ảnh và phong bì như quy định tại điểm 2.1.e,
khoản 2, Mục IV Thông tư này.
3. Tổ chức thi, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế:
3.1. Nội dung thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế bao gồm:
a-
Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế.
Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao
gồm: Thuế giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế thu
nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Các loại thuế khác; Phí và lệ phí;
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b- Môn thi thứ hai: Kế toán (kiến thức thi tương
đương với trình độ trung cấp).
Nội dung môn thi Kế toán bao gồm: Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam; các chế
độ kế toán đối với hoạt động kinh doanh; lập báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán.
3.2. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm
hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30
phút đến 180 phút.
3.3. Tổ chức thi:
a- Cơ quan tổ chức thi: Bộ Tài chính giao Tổng
cục Thuế tổ chức Hội đồng thi cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế tập trung trong cả nước.
b- Để chuẩn bị cho việc thi tuyển, người dự thi
có thể tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường nghiệp vụ thuế, hội nghề
nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đăng ký và được Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) công nhận cho tổ chức theo chương trình thống nhất do Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) quy định.
c- Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức
mỗi năm 1 kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít nhất
3 tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên Website của Tổng cục Thuế và
trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian,
địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi.
d- Địa điểm tổ chức thi do Tổng cục Thuế quyết
định phù hợp với tình hình thực tế và số lượng thí sinh đăng ký dự thi, đảm bảo
thuận lợi cho đối tượng đăng ký dự thi.
e- Công bố kết quả thi: Trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi và thông
báo cho người dự thi.
3.4. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và phúc
khảo kết quả thi:
a- Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5
điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.
b- Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả 2 môn thi.
- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu 1 môn thi (đối với
trường hợp được miễn 1 môn thi).
c- Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc
có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy Chứng nhận điểm thi làm
cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi tiếp.
d- Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu
được bảo lưu 3 năm liên tục tính từ kỳ thi đầu tiên.
e- Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo thì
Hội đồng thi có trách nhiệm phúc khảo bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho
thí sinh đó trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn phúc khảo. Kết quả phúc
khảo phải được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt trước khi thông báo cho người có
đơn đề nghị phúc khảo. Đơn đề nghị phúc khảo gửi chậm sau thời hạn quy định trên
sẽ không được giải quyết.
3.5. Cấp Chứng chỉ hành nghề:
- Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
do Tổng cục Thuế thống nhất phát hành và quản lý (theo Mẫu số 06 ban hành kèm
theo Thông tư này).
- Tổng cục Thuế tổ chức cấp Chứng chỉ cho các thi
sinh có kết quả thi đạt yêu cầu sau 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi
chính thức cho các thí sinh và cấp Chứng chỉ cho các thí sinh được miễn cả 2 môn
thi sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm 2.1, Mục
IV Thông tư này.
- Miễn môn thi:
+ Người đăng ký dự thi đã có Chứng chỉ hành nghề
kế toán, Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp thì được miễn môn thi
kế toán.
+ Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên
viên thuế, kiểm soát viên thuế, thanh tra viên thuế trở lên và có thời gian công
tác trong ngành thuế từ 5 năm trở lên, nếu sau khi thôi công tác trong ngành
thuế mà đăng ký dự thi để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc
nghỉ việc thì được miễn môn thi pháp luật về thuế.
+ Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên
viên thuế, kiểm soát viên thuế, thanh tra viên thuế trở lên và có thời gian công
tác liên tục trong ngành thuế từ 10 năm trở lên, nếu sau khi thôi công tác trong
ngành thuế thì được đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà không cần dự thi. Thời gian đăng ký để được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tối đa không quá 3 năm, kể
từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
+ Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại
các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc
kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ 5 năm trở
lên, nếu sau khi thôi làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước mà đăng ký dự thi
để lấy Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể
từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn môn
thi kế toán.
+ Người đã làm giảng viên của môn học về thuế
hoặc kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ
5 năm trở lên, nếu sau khi thôi làm giảng viên mà đăng ký dự để lấy Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày có quyết
định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc thì được miễn thi môn đã tham gia
giảng dạy.
V. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ PHẠT VÀ KHEN THƯỞNG
1. Khiếu nại, tố cáo:
1.1. Nhân viên đại lý thuế và đại lý thuế có
quyền khiếu nại công chức thuế, cơ quan thuế không thực hiện đúng các quy định
của pháp luật gây khó khăn, cản trở hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế của
đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.
1.2. Nhân viên đại lý thuế có quyền tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế, cơ quan Thuế gây khó khăn, cản trở
hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Xử lý vi phạm :
2.1. Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế.
a- Đại lý thuế làm thủ tục về thuế thay người nộp
thuế nếu có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt hành chính theo quy
định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ về xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
b- Đại lý thuế bị tạm đình chỉ hoạt động dịch vụ
làm thủ tục về thuế và xoá tên trên danh sách công khai đại lý thuế đã đăng ký
hành nghề làm dịch vụ về thuế trên Website của Tổng cục Thuế trong các trường
hợp sau:
- Không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định
tại khoản 4, Điều 20 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.
- Không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan Thuế, không nộp báo cáo về tình hình hoạt động theo quy định.
c- Hình thức tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế:
Tổng cục Thuế ra quyết định tạm đình chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá tên khỏi danh sách hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế và thông báo công khai trên Website của Tổng cục Thuế.
2.2. Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế:
a- Nhân viên đại lý thuế bị thu hồi vĩnh viễn và
công bố công khai Chứng chỉ hành nghề không còn giá trị trong các trường hợp
sau:
- Có
hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng
một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế (được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình
sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999).
- Phát hiện sử dụng văn bằng, Chứng chỉ giả trong
hồ sơ thi cấp Chứng chỉ hành nghề.
b- Nhân viên đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành
nghề và xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề 1 năm trong các trường hợp
sau:
- Cho người khác mượn hoặc sử dụng Chứng chỉ hành
nghề hoặc hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên trong cùng một khoảng thời gian.
- Hành nghề khi chưa có tên trong danh sách công
bố công khai nhân viên đại lý thuế đã đăng ký hành nghề.
c-
Hình thức thu hồi, tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:
đăng ký hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và thông báo công khai đến cơ quan thuế các cấp
và trên Website của Tổng cục Thuế.
2.3. Đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề, nhân
viên đại lý thuế bị tạm đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã bị xoá
tên khi hết thời hạn tạm đình chỉ nếu tiếp tục hành nghề thì phải đăng ký lại
theo quy định.
3. Khen thưởng:
Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế thực hiện tốt
các quy định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ được khen thưởng
theo chế độ chung của Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VPQH;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, PC)Hoà |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trương Chí Trung
|