THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 490/QĐ-TTg |
___________________________________ |
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy
hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050
_______
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm
2020 và tầm nhìn
đến năm 2050 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu phát
triển:
Phát
huy mọi tiềm năng, lợi thế của vùng Thủ đô Hà Nội nhằm phát triển Thủ đô
Hà Nội có đủ chức năng và vị thế của một trung tâm đô thị hiện đại
trong khu vực Đông Nam Á và châu Á; giải
quyết những bất cập, mâu thuẫn đang tồn tại ảnh hưởng tới quá trình phát triển
chung cho cả vùng Thủ đô Hà Nội. Phát triển hài hoà, nâng cao
chất lượng hệ thống đô thị trong vùng nhằm giảm sự tập trung vào Thủ đô Hà Nội
trên cơ sở xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp vùng, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững
cho toàn vùng.
2. Tầm nhìn đến
năm 2050:
Vùng Thủ đô Hà Nội
đến năm 2050 sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn của quốc gia và khu vực châu Á -
Thái Bình Dương. Là khu vực phát triển năng động, có chất lượng đô thị cao, môi
trường đầu tư thuận lợi, phát triển bền vững. Đồng thời là trung tâm chính trị,
văn hoá - lịch sử, khoa học, giáo dục - đào tạo và du lịch lớn của cả nước.
3. Phạm vi lập
quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ ranh
giới hành chính Thủ đô Hà Nội và 7 tỉnh: Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hoà Bình với diện tích
tự nhiên khoảng 13.436 km2, bán kính ảnh hưởng từ 100 - 150
km. Phạm vi nghiên cứu bao gồm cả vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và các khu vực liên quan đến không gian phát triển kinh tế xã hội
của vùng trong tầm nhìn hướng tới năm 2050.
4. Dự
báo dân số:
a) Dân số toàn vùng:
- Hiện trạng dân số toàn
vùng năm 2006: 12,462 triệu người.
- Dự kiến đến năm 2010:
13,2 - 13,5 triệu người.
- Dự kiến đến năm 2020:
14,5 - 15,0 triệu người.
- Tầm nhìn đến năm 2050: 18
-18,2 triệu người.
b) Dân số đô thị:
- Dân số đô thị toàn vùng
năm 2006: 3,26 triệu.
- Dự kiến đến năm 2010: 4,1
- 4,5 triệu người.
- Dự kiến đến năm 2020: 8,1
- 9,2 triệu người.
- Tầm nhìn đến năm 2050:
14,4 - 15,4 triệu người.
c) Tỷ lệ đô thị hóa:
- Năm 2006: 26,17% (toàn
quốc 27,12%).
- Năm 2010 đạt 30 - 35%.
- Năm 2020 đạt khoảng 55 -
62,5%.
- Tầm nhìn đến 2050: 80 -
85%.
5. Quy hoạch sử dụng
đất:
- Hiện trạng: diện tích đất
tự nhiên toàn vùng Thủ đô là 1.343.600 ha (13.436 km2).
- Năm 2010: đất xây dựng đô
thị khoảng 55.110 ha chiếm 4,12% diện tích tự nhiên, bình quân 135 m2/người, trong đó đất công
nghiệp trên 6200 ha, đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn khoảng
59.000 - 60.000 ha.
-
Năm 2020: đất xây dựng đô thị khoảng 111.500 ha, bình quân 120 m2/người,
trong đó đất
xây dựng công nghiệp khoảng 15.000 - 24.000 ha. Đất xây dựng các điểm dân cư
nông thôn khoảng 45.000 - 50.000 ha.
-
Tầm nhìn năm 2050: đất xây dựng đô thị khoảng 172.800 ha, bình quân
115 m2/người,
trong đó đất
xây dựng công nghiệp khoảng 32.000 - 34.000 ha. Đất xây dựng các điểm dân cư
nông thôn khoảng 24.000 - 33.000 ha.
6. Định hướng phát triển
không gian vùng:
a)
Các định hướng chính phát triển vùng Thủ đô:
- Vùng Thủ
đô Hà Nội phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực tập trung: liên kết không
gian giữa thành phố Hà Nội (vùng đô thị hạt nhân trung tâm
gắn với vùng
phụ cận)
và các tỉnh xung quanh (vùng phát triển đối trọng), trong đó các đô thị tỉnh lỵ
là các hạt nhân của vùng phát triển đối trọng. Phương hướng phát triển của vùng
là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị tỉnh lỵ nhằm phát huy
vai trò, tiềm năng, thông qua việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, giảm sự tập trung quá tải vào thành phố Hà Nội.
- Đô thị
hạt nhân: Thủ đô Hà Nội đóng vai trò chủ đạo của vùng, chủ yếu tập trung
các trung tâm chính trị, hành chính, văn hoá, thương mại, tài chính, dịch vụ,
công nghệ cao, các cơ quan nghiên cứu và là một trung tâm du lịch của toàn vùng
và quốc gia.
- Vùng phụ
cận Hà Nội được
xác định trong phạm vi xung quanh Hà Nội hiện hữu.
- Vùng đô
thị hoá mạnh bao gồm không gian các đô thị công nghiệp - dịch vụ phát triển nối
kết về phía Đông; không gian các đô thị du lịch - đào tạo - công nghệ cao phát
triển nối kết về phía Tây của vùng, hình thành các trục không gian kinh tế - đô
thị đối trọng Đông - Tây.
- Vùng
động lực phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tập trung trên trục kinh tế
giữa đô thị hạt nhân thành phố Hà Nội với thành phố Hải Phòng và thành phố Hạ
Long, trong đó đô thị Hải Dương đóng vai trò đô thị trung tâm cấp vùng, phát
triển công nghiệp nhẹ, kỹ thuật cao và hỗ trợ phát triển các loại công nghiệp
chế biến của vùng đồng bằng phía Nam - Đông Nam đồng bằng sông Hồng.
- Các đô
thị trung tâm tỉnh phát triển quy mô và chất lượng đô thị với đầu tư xây dựng hạ
tầng xã hội - kỹ thuật gắn các vùng công nghiệp - dịch vụ xung quanh đô thị để
tăng sức hút phát triển đô thị. Phát triển giao thông liên đô thị gắn kết với đô
thị hạt nhân trung tâm và tạo khung phát triển chính cho vùng đối trọng. Lựa
chọn các đô thị lớn cấp trung tâm vùng là thành phố Hải Dương, Hoà Bình, Vĩnh
Yên, trong đó quan tâm thúc đẩy vai trò của thành phố Hải Dương tương lai là một
đô thị lớn.
-
Các đô thị trung bình và nhỏ phát triển gắn với các vùng nông nghiệp và là các
trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, tạo sức hút
lao động tại chỗ.
- Bảo
vệ những khu vực tự nhiên (không xây dựng và phát triển đô thị) bao gồm: các vùng thấp trũng lưu vực ven các dòng sông, các vùng xả lũ, những
tuyến đê và các vùng giới hạn xây dựng, các vùng cảnh quan, di tích văn hoá lịch
sử quốc gia trong vùng Hà Nội và các tiểu vùng nông nghiệp chính của các tỉnh.
-
Nghiên cứu mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội để tạo quỹ đất phát triển các công
trình trọng điểm quốc gia, bao gồm: Trung tâm hành chính quốc gia phát triển các
đô thị mới, các trung tâm dịch vụ du lịch, nghiên cứu đào tạo và các hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cao, nhằm giải toả các khu công nghiệp, các công trình
gây ô nhiễm ra khỏi Hà Nội.
b)
Tổ chức phát triển không gian vùng Thủ đô Hà Nội:
Không gian vùng Thủ đô được phân thành 2 phân vùng chính:
Vùng đô thị hạt nhân và phụ cận.
Vùng phát triển đối trọng.
- Vùng đô thị hạt nhân và phụ cận: vùng đô thị hạt nhân là Thủ đô Hà Nội
mở rộng lựa chọn các loại hình phát triển kinh tế, kiểm soát gia tăng dân số và
đất đai, hướng tập trung hình thành các trung tâm thương mại tài chính lớn của
quốc gia, các khu nghiên cứu - đào tạo công nghệ cao, trung tâm văn hoá lớn.
Giai đoạn tới thúc đẩy các vùng có tiềm năng phát triển mở rộng thủ đô, thông
qua việc phát triển một số trung tâm về đô thị, du lịch, nghiên cứu đào tạo và
các hoạt động lĩnh vực công nghệ cao, hạn chế công nghiệp tập trung lớn và kiểm
soát bảo vệ môi trường.
Vùng phụ cận trong phạm vi 25 - 30 km có chức năng hỗ trợ phát triển và mở rộng
đô thị trung tâm, là các vùng giao thoa, lan toả sự phát triển giữa Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Vai trò của các khu vực này là tạo các vành đai xanh
cung cấp các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm cho Thủ đô, đồng thời phát triển
các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống và dịch vụ du lịch văn
hoá, sinh thái v.v...
-
Vùng phát triển đối trọng trong phạm vi 30 - 60 km, hình thành theo 3
phân vùng lớn với các trung tâm tỉnh lỵ là các hạt nhân phát triển.
+ Vùng đối
trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội: là Hoà Bình có địa hình bán sơn địa, cảnh quan
thiên nhiên phong phú, đa dạng có nhiều tiềm năng để phát triển các khu du lịch,
nghỉ dưỡng, làng văn hoá v.v... Đồng thời có thể bố trí các công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật.
+
Vùng đối trọng phía Đông và Đông Nam: bao gồm các tỉnh đồng bằng chuyển tiếp
giữa vùng đồng bằng sông Hồng với vùng duyên hải Bắc Bộ như: Bắc Ninh, Hưng Yên,
Hải Dương và Hà Nam. Vùng này nằm trên các trục kinh tế nối Thủ đô Hà Nội với
các cảng biển Bắc Bộ, có tiềm năng phát triển nông nghiệp và công nghiệp.
+
Vùng đối trọng phía Bắc - Đông Bắc: gồm các khu vực phía Bắc sông Hồng và dọc
theo hành lang trục đường 18, chủ yếu là vùng bán sơn địa thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Tại đây có tiềm năng về quỹ đất gò đồi để hình thành các khu vực công nghiệp -
dịch vụ đô thị.
c)
Phát triển hệ thống dân cư, đô thị và các dịch vụ hạ tầng xã hội:
Đảm bảo phát triển theo hướng bền vững với nguyên tắc tầng bậc, tập trung tại
các trung tâm đô thị và xung quanh, tiết kiệm đất đai và đầu tư các dịch vụ hạ
tầng, nâng cao chất lượng và sức thu hút về dịch vụ hạ tầng, nhà ở và việc làm
cho các đô thị trong vùng.
-
Hệ thống đô thị được phân như sau:
+
Thủ đô Hà Nội: hướng phát triển không gian theo ba khu vực:
.
Khu vực đô thị phía Nam sông Hồng, theo hướng chỉnh trang và mở rộng đô thị về
hướng Tây - Tây Nam;
.
Khu vực đô thị phía Bắc sông Hồng hình thành mới trung tâm thương mại - đô thị
gắn với đầu mối giao thông quốc gia tổng hợp và tham gia vào hành lang kinh tế
Côn Minh - Hạ Long;
. Khu vực đô thị phía Đông sông Hồng - Nam sông Đuống đáp ứng dịch vụ nhà ở gắn
khu vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Hạn chế phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư các khu công nghiệp kỹ thuật cao
gắn với sự hình thành các đô thị dịch vụ, tạo các trung tâm kinh tế công nghiệp
trên các trục chính của vùng.
+
Các thành phố cấp vùng, phân vùng: gồm các thành phố Hải Dương,
Vĩnh Yên, Hoà Bình, trong đó thành phố Hải
Dương là đô thị cấp vùng, các đô thị trung tâm tỉnh là Bắc Ninh, Hưng Yên và Phủ
Lý. Phát triển đô thị trung tâm tỉnh và các đô thị trên địa bàn theo hướng đầu
tư tập trung, nâng cao chất lượng kiến trúc và điều kiện dịch vụ đô thị,
hạ tầng... để có cơ hội thu hút đầu tư phát triển về dân cư, lao động và các
công trình trung tâm lớn trong vùng.
+ Các đô thị
chuyên ngành chủ yếu là các đô thị mới gắn với các trung tâm đào tạo, công nghệ
cao (Hoà Lạc), công nghiệp (như Phố Nối, Đồng Văn...), du lịch (như Sơn Tây, Sao
Đỏ - Chí Linh, Tam Đảo, Lương Sơn, Quan Sơn...), dịch vụ thương mại, phát triển
nhà ở (như An Khánh, Mê Linh, Văn Giang, Từ Sơn...).
+ Các đô
thị, thị trấn cấp huyện là trung tâm công nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ dân cư nông
nghiệp - nông thôn. Các vùng dân cư nông thôn trong xu
hướng đô thị hoá tăng dần hoạt động phi nông
nghiệp, phát triển nghề thủ công, dịch vụ và thương mại, công nghiệp vừa và nhỏ
nông thôn, nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng và cải thiện hệ thống hạ tầng
nông thôn. Các đô thị trung tâm huyện là các đô thị dịch vụ cho vùng nông nghiệp
- nông thôn. Các khu cụm công nghiệp nhỏ nên gần với trung tâm huyện hoặc trung
tâm cụm xã.
d) Tổ chức
không gian công nghiệp vùng Thủ đô Hà Nội:
Hình thành
các khu vực công nghiệp chính trong vùng theo các xu hướng bố trí không gian
phát triển toàn vùng, bao gồm:
-
Vùng đô thị hạt nhân trung tâm:
+
Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao, công nghệ cao, mới,
không ô nhiễm, ít chiếm đất, sử dụng lao động có lựa chọn, gắn với khu vực
nghiên cứu.
+
Khu công nghệ cao Hà Nội xây dựng tại Khu công nghiệp Nam Thăng Long.
+
Các khu công nghiệp khác cần rà soát l��i loại hình và phát triển trong khu vực
phụ cận trung tâm.
-
Các vùng đối trọng:
+
Vùng công nghiệp đường 18: phát triển công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng,
khai thác chế biến khoáng sản, cơ khí hoá chất... trong đó có sự phát triển gắn
với địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Bắc Giang.
Phát triển
trục không gian công nghiệp - đô thị theo hành lang kinh tế Côn Minh - Hạ Long
nối ra khu vực cảng biển. Công nghiệp nặng của vùng chuyển dịch lên khu vực phía
Bắc, Đông Bắc, sử dụng quỹ đất gò đồi phía Bắc đường 18 và một
số khu vực ngoài vùng tại Thái Nguyên, Quảng
Ninh (Đông Triều - Mạo Khê) và Bắc Giang.
+ Vùng công nghiệp Bắc
sông Hồng: gồm khu vực Sóc Sơn - Nội Bài, Mê Linh - Phúc Yên - Vĩnh Yên với
hướng phát triển các công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, hạn chế các công
nghiệp chế biến, ô nhiễm cao.
+ Vùng Phả Lại: công
nghiệp nhiệt điện.
+ Vùng công nghiệp gắn
với 2 đô thị lớn phụ cận là thành phố Việt Trì
và thành phố Thái Nguyên, trong đó Thái
Nguyên và phụ cận phía Nam (sông Công, Phổ Yên) phát triển công nghiệp
thép, công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Phát triển vùng công
nghiệp gắn tuyến trục đô thị hoá mạnh của vùng về phía Đông hướng cảng Hải Phòng
với các ngành công nghiệp chế tác, chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu cao
cấp, công nghiệp nhẹ, dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Xây dựng khu vực công
nghệ cao phía Tây (kết hợp Khu công nghiệp Phú Cát) tại khu vực Hoà Lạc.
+
Công nghiệp thủy điện tại Hoà Bình.
+
Phát triển các vùng làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Tây.
+
Phát triển các cụm công nghiệp quy mô nhỏ gắn đô thị như Xuân Mai, Lương Sơn,
Hoà Bình trên quốc lộ 6.
+
Phía Nam hình thành khu vực công nghiệp đa ngành gắn với 2 đô thị phía Nam của
vùng là Hưng Yên và Phủ Lý, trong đó gồm 2 cụm là:
.
Cụm công nghiệp khai thác đá, xi măng, vật liệu xây dựng Bút Sơn - Kim Bảng -
Kiện Khê.
.
Cụm công nghiệp
nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng tại trục Đồng Văn - Hoà Mạc - Châu Sơn.
- Vùng trọng điểm công
nghiệp:
Vùng trọng điểm công
nghiệp của vùng Thủ đô Hà Nội chủ yếu tập trung vào
khu vực phía Đông (từ vùng đô thị trung tâm nối ra Hải Phòng và Quảng
Ninh), tạo một hành lang kinh tế chủ đạo của toàn vùng với sự nối kết các
tuyến đường cao tốc Đông - Tây, hành lang đô thị hoá mạnh với các đô thị trung
tâm phát triển lớn và các cụm đô thị - công nghiệp - dịch vụ xen kẽ trên toàn
dải trục, hình thành một vùng phát triển đối trọng với đô thị trung tâm.
Đối với Thủ đô Hà Nội: di chuyển kết hợp cải tạo, nâng cấp cơ sở các ngành sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm ra xa nội thành (khi chuyển ra ngoại
thành có biện pháp đồng bộ bảo vệ môi trường) gắn với việc hình thành các khu đô
thị vệ tinh, khu đô thị mới như các khu Bắc Thăng Long, Nam Thăng Long, Bồ Đề
(Gia Lâm), Yên Viên.
Đối với phát triển các
khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao: đẩy nhanh việc xây dựng theo quy
hoạch và đưa vào hoạt động khu công nghệ cao Hoà Lạc. Trước mắt, tập trung tạo
mặt bằng thuận lợi và có chính sách thông
thoáng hơn nữa, thu hút đầu tư trong và ngoài nước để lấp đầy các khu công
nghiệp hiện có. Rà soát lại quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp của toàn vùng
nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững, cân đối. Quy hoạch xây dựng đồng bộ khu dân
cư và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ khu công nghiệp.
đ) Tổ chức không gian du
lịch vùng:
- Tiềm năng du lịch của
vùng:
+ Tổ chức không gian du
lịch vùng Hà Nội nằm trong quy hoạch Trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận được
xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Bộ, bao
gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận thuộc vùng Hà Nội và vùng bao quanh là Phú
Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá. Đây là một khu vực
rộng lớn với các miền địa hình khác nhau, là vùng có nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn đa dạng nhất trong vùng Bắc Bộ và quan trọng nhất trong 5
trung tâm du lịch quan trọng được ưu tiên đầu tư phát triển.
+ Không gian hoạt động
của vùng du lịch là một bộ phận của định hướng không gian phát triển của vùng Hà
Nội, tạo ra sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng cho từng khu vực trong vùng, là
động lực cho một số đô thị dịch vụ du lịch hình thành và phát triển gắn các vùng
sinh thái lớn.
+ Du lịch sinh thái vùng
bán sơn địa và các vùng du lịch di tích gắn các
làng xã nông nghiệp vùng châu thổ sông Hồng
là một đặc trưng khác biệt của vùng Hà Nội so với với du lịch vùng duyên hải,
tạo ra các trung tâm vệ tinh về du lịch để mở rộng bán kính thu hút của trung
tâm hạt nhân là Thủ đô Hà Nội.
+ Hệ thống tuyến du lịch
là sự liên kết hợp lý các trung tâm cụm, điểm du lịch có giá trị trong giới hạn
không gian lãnh thổ du lịch của trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận, tạo thành
tuyến du lịch liên tục, khép kín.
+ Lựa chọn để đầu tư xây
dựng một số trung tâm du lịch có cấp độ quốc gia và quốc tế. Cấp quốc tế là Hà
Nội, cấp quốc gia là du lịch Ba Vì - Hương Sơn - Tam Chúc, Tam Đảo - Tây Thiên,
Chí Linh - Sao Đỏ, Phố Hiến và các tuyến điểm du lịch cấp vùng.
- Tổ chức không gian du
lịch vùng Hà Nội:
+ Vùng ưu tiên đầu tư
phát triển du lịch: nằm trong hạt nhân của các trung tâm du lịch; các điểm du
lịch lớn; nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch có khả năng khai thác đồng
thời.
+
Không gian trung tâm du lịch: thành phố Hà Nội là trung tâm du lịch của
vùng, là nơi hội
tụ các di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc và các lễ hội truyền
thống với nhiều di tích được xếp hạng, trong đó có 2 di tích đặc biệt,
được coi là tiềm năng du lịch nhân văn lớn nhất trong cả nước. Tại đây, ưu tiên
đầu tư các công trình dịch vụ, vận chuyển giao thông, nâng cấp các điểm tham
quan.
+ Không gian các trung
tâm du lịch vệ tinh: phát triển chủ yếu gắn với các đô thị trong vùng như thành
phố Việt Trì, thành phố Vĩnh Yên, thành phố Sơn Tây, thành phố Hoà Bình, thành
phố Nam Định, thành phố Bắc Ninh, thành phố Hải Dương với các ưu tiên đầu tư các
cơ sở lưu trú, các công trình vận chuyển giao thông, dịch vụ.
+
Các vùng du lịch lớn:
.
Vùng du lịch sinh thái - giải trí - thể thao - nghỉ dưỡng Ba Vì - Hà Tây, bao
gồm các cụm du lịch xung quanh các vùng núi và hồ của khu vực Ba Vì - Suối Hai.
Các dự án đã khởi động gồm sân golf Đồng Mô, Làng du lịch - văn hoá các dân tộc
Việt Nam và một số điểm dịch vụ du lịch quy mô nhỏ. Quan tâm đầu tư đô thị du
lịch nghỉ dưỡng cao cấp tại khu vực Suối Hai.
Vùng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Tam Đảo - Tây Thiên: các trung
tâm du lịch vườn quốc gia Tam Đảo, hồ Đại Lải
hiện đã được đầu tư phát triển theo hướng gắn với đô thị, cần được kiểm soát
theo quy chế quản lý chặt chẽ. Thị trấn Tam Đảo cần được xem xét thận trọng
để hạn chế mật độ xây dựng và có hướng dẫn hình thái kiến trúc đô thị đặc trưng.
.
Vùng du lịch văn hoá, lễ hội kết hợp thắng cảnh hồ - vùng cảnh quan núi đá Hương
Sơn - Quan Sơn - Tam Chúc: vùng du lịch Hòa Bình, du lịch tham quan nghiên cứu
văn hóa Mường, hồ thủy điện, vùng du lịch Chí Linh - Sao Đỏ (Hải Dương), vùng du
lịch tham quan di tích, thắng cảnh đồng thời là cụm du lịch tạo cầu nối kết hợp
vùng du lịch Quảng Ninh - Hải Phòng.
e)
Tổ chức định
hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội:
- Tổ chức hệ thống dịch
vụ thương mại - y tế vùng:
+ Để hỗ trợ cho các đô
thị có vai trò trung tâm vùng và các đô thị chuyên ngành lớn, có khoảng cách hợp
lý với Hà Nội đồng thời có vai trò ảnh hưởng đến sự điều phối dịch cư trong vùng
như các đô thị: Hải Dương, Vĩnh Yên và Hoà Bình đầu tư xây dựng c�c trung tâm
dịch vụ thương mại - công cộng, văn hoá giải trí và y tế để nâng cao chất lượng
đô thị nhằm tạo sức hấp dẫn, thu hút các nguồn lực vào đô thị. Thành phố Hải
Dương có thể hình thành các trung tâm thương mại đầu mối nông sản lớn như một
hạt nhân của vùng nông nghiệp Bắc Bộ, đồng thời là một khu vực cảng cạn ICD có
vai trò trung chuyển cho vùng cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh, đồng thời có
vai trò của trung tâm dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo.
+ Xây dựng trung tâm y
tế chất lượng cao quy mô vùng tại đô thị Hòa Lạc (Hà Tây), thành phố Hải Dương,
Vĩnh Yên và thị xã Phủ Lý nhằm giảm sự quá tải các bệnh viện đầu ngành tại nội
thành Hà Nội.
+ Xây dựng các
trung tâm thương mại đầu mối, với vai trò phát luồng, điều hòa phân phối hàng
hóa trong vùng và các khu vực lân cận tại Phủ Lý (Hà Nam), Hải Dương, Bắc Ninh,
Vĩnh Yên, Hòa Lạc.
- Tổ chức hệ
thống đào tạo vùng:
+
Tổ chức 3 trung tâm đào tạo của vùng là Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, trong đó
Hà Nội là trung tâm và Hải Phòng - Nam Định là hai địa bàn hỗ trợ nhằm đào tạo
nguồn nhân lực cho quốc gia, vùng Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Các trường đào
tạo công nghệ cao phân bố gần với Hà Nội, bao gồm các ngành như vật liệu mới,
công nghệ thông tin, tự động hóa, sinh học, đào tạo dịch vụ trình độ quốc tế.
+ Hà Nội là
trung tâm đào tạo lớn nhất. Hình thành các trung tâm đào tạo mới gắn với các đô
thị trong vùng theo các dự án lớn như khu Đại học Quốc gia tại Hoà Lạc, các
trường cao đẳng kỹ thuật hình thành từng cụm gắn với các khu vực công nghiệp tập
trung lớn Bắc Thăng Long - Nội Bài - Sóc Sơn của Hà Nội, vùng công nghiệp đường
18 và 18 mới (thuộc Hải Dương - Quảng Ninh), khu vực công nghiệp Phố Nối - Yên
Mỹ (Hưng Yên).
+ Tại các tỉnh
theo hướng phân bố 1 - 2 trường đại học dân lập đào tạo đa ngành và các trường
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật của tỉnh theo nhu cầu riêng.
+ Quy mô các
trường đại học công lập 10 - 12.000 sinh viên, trường trọng điểm 18 - 20.000
sinh viên, trường dân lập 6 - 10.000 sinh viên, cao đẳng 3 - 5.000 sinh viên.
+ Việc điều phối
lại sự phân bố các trường đào tạo trong vùng tạo thêm động lực cho các đô thị
phát triển và tạo điều kiện cho các trường đầu tư phát triển cơ sở đào tạo, khu
nhà ở cho sinh viên theo các mô hình môi trường đào tạo tiên tiến gắn kết với
các dịch vụ đô thị hiện đại.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a)
Giao thông:
Tận dụng năng
lực cơ sở hạ tầng giao thông hiện có, coi trọng công tác bảo trì, tập trung đầu
tư nâng cấp các công trình hiện có.
Phát huy tối đa
về lợi thế địa lý của vùng, phát triển đồng bộ hệ thống các loại hình giao thông
vận tải đối ngoại như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thuỷ. Đầu
tư phát triển các hành lang vận tải: Bắc - Nam; Đông - Tây và các tuyến
đường vành đai kết nối liên hoàn với cảng hàng không và hệ thống cảng biển.
Phát triển hệ
thống giao thông vận tải một cách thống nhất, cân đối, đồng bộ, đảm bảo sự liên
hoàn giữa các phương thức vận tải, giữa mạng lưới giao thông vận tải của vùng
với mạng lưới giao thông vận tải quốc gia và quốc tế.
-
Đường bộ:
+
Xây dựng các tuyến đường vành đai để giải toả lưu lượng các phương tiện giao
thông quá cảnh qua Hà Nội.
+ Xây dựng mới tuyến đường vành đai (vành đai IV) cao tốc vùng Thủ đô Hà Nội,
bán kính phân bố trung bình từ 20 - 40 km, phục vụ giải toả lưu lượng
các phương tiện giao thông, đặc biệt xe tải và ô tô quá cảnh trên các tuyến
đường cao tốc và quốc lộ hướng tâm vào thành phố hạt nhân.
+
Cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường quốc gia
kết nối liên thông các đô thị đối trọng xung quanh Hà Nội, bán kính phân bố
trung bình 40 - 60 km (vành đai V),
phục vụ mối giao lưu trực tiếp giữa các đô thị, đồng thời góp phần giải toả lưu
lượng ô tô quá cảnh trên các tuyến đường cao tốc và quốc lộ hướng tâm.
+ Xây dựng mới
các tuyến đường mới dọc các hành lang kinh tế quan trọng giữa vành đai IV và
vành đai V và các tuyến hướng tâm từ cảng hàng không quốc tế và các đô thị vệ
tinh, đô thị đối trọng kết nối trực tiếp với Thủ đô Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu
giao thông con lắc giữa thành phố hạt nhân với các thành phố trong vùng.
+ Trục đường cao
tốc phía Bắc song song với quốc lộ 2 và quốc lộ 18 nối vùng Vân Nam - Trung Quốc
và vùng Tây Bắc với cảng nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh.
+ Trục đường cao
tốc phía Nam song song quốc lộ 6 và quốc lộ 5, liên hệ vùng Tây Bắc với cụm cảng
Hải Phòng - Cái Lân.
+ Trục đường cao
tốc Bắc Nam phía Tây là tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 21 nối với quốc lộ 2.
+ Trục đường cao
tốc Bắc Nam phía Đông song song với quốc lộ 1A, đây là tuyến đường ô tô quan
trọng, huyết mạch của quốc gia và quốc tế.
+ Tập trung cải
tạo nâng cấp mở rộng các tuyến quốc lộ hướng tâm đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng
bằng quy mô 4 - 6 làn xe.
+ Cải tạo nâng
cấp kết hợp xây dựng mới hệ thống đường tỉnh kết nối liên thông với mạng lưới
đường quốc gia.
+ Tổ chức các
tuyến đường nội vùng nối liền hệ thống các điểm dân cư tập trung với các trục
đường chính tạo thành mạng lưới đường bộ liên hoàn đáp ứng nhu cầu đi lại, giao
lưu nội ngoại vùng.
- Đường sắt
+ Đường sắt quốc gia:
.
Cải tạo nâng cấp 5 tuyến đường sắt quốc gia tập trung vào đầu mối Hà Nội thành các tuyến đường
sắt đôi điện khí hoá.
. Cải tạo xây dựng hoàn
chỉnh tuyến vành đai đường sắt tiếp cận khu vực Hà Nội, nhằm giải toả lưu lượng tàu quá cảnh chạy qua khu vực nội thành.
+ Xây dựng mới các tuyến
đường sắt quốc gia đáp ứng nhu cầu vận tải của các hướng:
. Tuyến đường sắt cao
tốc Bắc - Nam.
.
Tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Quảng Ninh.
. Tuyến đường sắt cao
tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Đường sắt nội vùng:
cải tạo kết hợp xây dựng các tuyến đường sắt nội vùng: từ Hà Nội đi Thái Nguyên,
Việt Trì, Bắc Giang, Hải Dương, Ninh Bình, Hòa Bình và Sơn Tây.
. Nối kết hệ thống đường
sắt nội vùng với hệ thống tuyến đường sắt đô thị. Nghiên cứu xây dựng mới một số
tuyến đường sắt nhẹ kết nối các đô thị với các vùng du lịch nghỉ ngơi giải trí
lớn trong vùng như: Ba Vì, Sơn Tây, Hoà Bình, Hưng Yên, Chùa Hương (Hà Tây).
+ Hệ thống đường sắt đô
thị cần được nghiên cứu, đầu tư xây dựng thành mạng lưới đường sắt giao thông
công cộng hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu đi lại.
+ Hệ thống các công
trình phục vụ đường sắt:
. Xây dựng các đầu mối
kết nối liên thông giữa các tuyến đường sắt, đặc biệt giữa các tuyến đường sắt
hướng tâm với tuyến đường sắt vành đai.
. Xây dựng cầu, các công
trình và trang thiết bị an toàn chạy tàu.
. Xây dựng hệ thống các
nhà ga đầu mối hàng hoá (Ngọc Hồi, Cổ Bi, Yên Viên, Bắc Ninh, Bắc Hồng...) nhằm
đảm bảo mối liên kết thống nhất giữa các tuyến của hệ thống đường sắt quốc gia
qua khu vực đầu mối Hà Nội.
.
Xây dựng hệ thống các nhà ga đầu mối hành khách đảm bảo mối liên kết thống nhất
giữa hệ thống đường sắt nội đô với hệ thống đường sắt vùng và quốc gia.
- Hàng không:
+ Xây dựng, cải
tạo nâng cấp cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài
thành cảng hàng không lớn, hiện đại khu vực
phía Bắc: năm 2020 đạt 15,2 triệu hành khách/năm, tương lai đến năm 2030 và sau
2030 có thể tiếp nhận 25 triệu và 50 triệu hành khách/năm. Tiếp tục
nghiên cứu vị trí, quy mô của sân bay quốc tế thứ 2 trong vùng khi sân bay Nội
Bài đã có dấu hiệu mãn tải và dự trữ phát triển lâu dài.
+ Cải tạo nâng cấp cảng
hàng không, sân bay quốc tế Cát Bi - Hải Phòng nhằm phục vụ hành khách nội địa
kết hợp quốc tế.
+ Sân bay Gia Lâm phục
vụ du lịch nội địa tầm ngắn.
- Đường thuỷ:
+ Cải tạo nâng cấp các
tuyến đường thuỷ kết nối trực tiếp với cụm cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh.
+ Đầu tư và khai thác
hợp lý tuyến đường thủy sông Hồng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và du lịch
đường sông.
+
Cải tạo xây dựng hệ thống các cảng sông trong vùng (cụm cảng Hà Nội,
Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam). Kết hợp với hệ thống
đường sắt, đường bộ tạo thành các đầu mối giao thông trung chuyển quan trọng của
vùng.
- Giao thông đô thị và
nông thôn:
+ Định hướng phát triển
giao thông đô thị:
. Quỹ đất dành cho giao
thông đô thị phải đạt 20 - 25% tổng diện tích đất xây dựng thành phố.
. Mật độ bình quân đường
giao thông (không kể đường khu dân cư) tại khu vực trung tâm 6 - 8 km/km2,
các khu vực khác 3 - 5 km/km2.
. Tổ chức vận tải hành
khách công cộng cho các đô thị:
Đối với thành phố trung
tâm xây dựng hệ thống đường sắt đô thị: đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đô
thị thành mạng lưới đường sắt vận tải hành khách công cộng hoàn chỉnh theo Quy
hoạch chung Thủ đô Hà Nội, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong vùng.
Đối với các đô
thị khác tổ chức vận tải hành khách công cộng chủ yếu bằng các loại xe buýt vừa
và nhỏ.
Hạn chế tối đa sử dụng
phương tiện cá nhân, khống chế chỉ tiêu xe con từ 80 - 100 xe/1.000 dân.
. Tổ chức quản lý giao
thông đô thị một cách khoa học bằng các trang thiết bị hiện đại
+ Giao thông nông thôn -
miền núi:
. Duy trì, củng cố mạng
lưới giao thông hiện có, nâng cấp một số tuyến quan trọng, từng bước đưa vào cấp
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn.
. Xây dựng một số đường
mới, cầu, cống, kết nối liên hoàn với hệ thống đường tỉnh đáp ứng nhu cầu đi lại
của nhân dân.
. Sử dụng vật liệu tại
chỗ là chính, tập trung việc nhựa hóa và bê tông xi măng hóa.
- Về hệ thống công
trình phục vụ giao thông:
+ Cầu cống:
. Cải tạo nâng cấp các
cầu trên các tuyến phù hợp với cấp hạng đường.
. Xây dựng mới
một số cầu phục vụ giao thông: 1 cầu trên vành đai V (cầu Vĩnh Thịnh); 2 cầu
trên vành đai IV (cầu Mễ Sở, cầu Hồng Hà); 3 cầu trên các đường trục chính giao
thông đô thị; xây mới 1 cầu qua sông Đuống.
+ Xây dựng hệ thống các
nút giao cắt lập thể theo đúng tiêu chuẩn của các tuyến giao cắt;
+ Cải tạo xây dựng hệ
thống các bến, bãi đỗ xe.
+ Tổ chức hệ thống đầu
mối giao thông tiếp vận tổng hợp:
. Đầu mối Nội Bài liên
kết đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị với đường bộ và đường hàng không.
. Đầu mối phía Nam: khu
vực Ngọc Hồi, khu vực cảng sông Khuyến Lương, bao gồm đường sắt quốc gia, đường
sắt cao tốc, đường sắt đô thị với các tuyến đường bộ và đường thuỷ.
.
Đầu mối tiếp vận phía Đông: ga Cổ Bi, Hải Dương, cảng cạn, sắt bộ kết hợp.
. Bắc Ninh: là đầu mối
bao gồm các loại phương thức vận tải như đường sắt quốc gia, quốc tế, đường bộ.
b) Chuẩn bị kỹ
thuật:
- Công tác nền:
Cao độ nền xây dựng
của các đô thị phải đảm bảo không bị ngập lụt. Với tần suất P
³
2% cho các đô thị loại 2, tần suất P ³
2,5% cho các đô thị loại 3, tần suất P ³
5% cho các đô thị loại 4, tần suất P ³
10% cho các đô thị loại 5;
- Quy hoạch tiêu
thoát nước:
+ Các đô thị đặc
biệt, đô thị loại 1, loại 2 cần xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn đạt
100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Khu vực ngoại thị đạt
³
70% đường có hệ thống thoát nước mưa.
+ Đô
thị loại 3 đạt ³
70% đường giao thông nội thị có cống thoát nước mưa; đô thị loại 4, loại 5 đạt
³
60% đường giao thông nội thị có cống thoát nước mưa. Khu vực ngoại thị đạt
³
50% đường giao thông có cống thoát nước mưa.
- Công tác phòng và
chống lũ trong vùng Hà Nội:
+ Cần củng cố và
xây dựng hệ thống dự báo và cảnh báo lũ trên các tuyến sông.
+ Công tác bảo vệ
đê và khai thông dòng chảy để bảo đảm khả năng thoát lũ của hệ thống sông.
+ Nâng cấp hệ thống
thuỷ lợi Bắc Hưng Hải và các công trình tiêu úng trong các tỉnh. Nạo vét các
dòng sông để thoát lũ như: sông Đáy, sông Nhuệ, sông Ngũ Huyện Khê, sông Đuống
.v.v...
+ Giải pháp hồ
chứa thượng lưu:
. Xây dựng các hồ
chứa lớn sử dụng tổng hợp làm hồ điều hòa cắt lũ trong mùa mưa, vừa điều tiết
dòng chảy, cung cấp nước, vừa làm cảnh quan du lịch, phát điện và điều tiết nước
trong mùa cạn.
.
Hiện nay đã có hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà để tham gia cắt lũ khi mực nước hồ
Hoà Bình là 117 m hoặc mực nước tại Hà Nội có khả năng vượt quá 13,1 m.
.
Khi chưa có thêm công trình hồ chứa ở thượng lưu buộc phải sử dụng công trình
phân lũ sông Đáy, sông Tích và sử dụng lại các khu phân chậm lũ trước đây.
.
Khi đã có hệ thống hồ Sơn La (sông Đà) và hồ Đại Thị (sông Lô). Bỏ công trình
phân lũ Đập Đáy và các công trình phân chậm lũ khác.
.
Trồng cây và bảo vệ rừng đầu nguồn sông, suối là biện pháp hữu hiệu để giữ đất,
giữ nước chống sói mòn, sạt lở làm chậm dòng chảy lũ, chống lũ quét.
-
Các công tác khác:
+
Trồng tre chắn sóng, trồng cỏ, chỉnh trị dòng, khai thông các hành lang thoát
lũ.
+
Xây dựng các mỏ hàn để lái dòng chảy, nhất là các chỗ xung yếu ở hai bên bờ sông
Hồng. Không xây dựng các công trình ven sông, suối, các hồ nước có đập tránh sạt
lở.
+
Đối với các vùng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng như: Tam Đảo, Ba Vì, hồ Đại Lải,
Côn Sơn, Kiếp Bạc.v.v... cần phải được quy hoạch cụ thể không được khai thác bừa
bãi. Đặc biệt tại các sườn núi, chân núi không được đào bới, xây dựng các công
trình khi chưa có quy hoạch xây dựng.
c)
Định hướng cấp điện:
-
Phụ tải điện: phụ tải điện vùng Thủ đô Hà Nội ở các giai đoạn là:
+
Đợt đầu: khoảng 3.800 MW.
+
Dài hạn: khoảng
9.000 MW ÷ 10.000 MW.
- Định hướng cấp điện:
+ Nguồn điện: nguồn điện
cấp cho vùng Thủ đô Hà Nội là các nhà máy điện hiện có và lưới điện 500 kV, 220
kV quốc gia.
+ Lưới điện:
. Lưới điện 500
kV: sẽ hình thành
lưới điện 500 kV
liên kết các nhà máy
điện có công suất lớn ở ngoài vùng để cấp điện cho các trạm 500 kV
ở trong vùng và liên
kết các trạm 500 kV
với nhau để tạo
thành 1 mạch vòng 500 kV riêng cho vùng Thủ đô Hà Nội.
. Lưới điện 220 kV: song
song với phát triển nguồn và lưới điện 500 kV cần phát triển lưới điện 220 kV
của vùng. Đến năm 2020 toàn vùng Thủ đô Hà Nội sẽ có 29 trạm 220 kV, mỗi tỉnh,
thành phố trong vùng sẽ có ít nhất 1 trạm 220 kV. Cấp điện cho các trạm 220 kV
là lưới điện 220 kV, sẽ hình thành từ 3 đến 4 mạch vòng 220 kV trong vùng Thủ đô
Hà Nội để cấp điện cho 29 trạm 220 kV trong vùng, mỗi trạm 220 kV sẽ được cấp
điện từ 2 phía hoặc đường dây mạch kép.
.
Lưới điện 110 kV: xây dựng lưới điện 110 kV riêng cho mỗi tỉnh, thành phố trong
vùng, về lâu dài mỗi quận, huyện trong vùng có ít nhất 1 trạm 110 kV.
Mỗi trạm 110 kV sẽ được cấp điện từ 2 phía hoặc đường dây mạch kép.
d) Định hướng cấp nước:
-
Lựa chọn nguồn nước: chọn nguồn nước ngầm và nước mặt kết hợp, chú trọng (ưu
tiên) khai thác nguồn nước mặt.
-
Giải pháp:
+
Hệ thống cấp nước vùng liên tỉnh:
.
Hệ thống cấp nước sông Đà công suất 600.000 m3/nđ, tăng công suất lên
1.200.000 m3/nđ, khai thác nguồn nước sông Đà cấp cho Hà Nội, Hà Tây,
Lương Sơn (Hòa Bình).
.
Xây dựng mới
nhà
máy cấp nước liên vùng, nguồn nước khai thác dự kiến từ sông Đuống hoặc sông
Hồng công suất 100.000 ¸
300.000 m3/nđ và có thể nâng cấp theo sự phát triển của khu vực nhằm
bổ sung nguồn nước cấp cho khu vực Bắc sông Hồng, các khu đô thị và công nghiệp
phía Đông trục đường 5 kể từ Hà Nội, trên trục quốc lộ 1 từ Hà Nội đi Bắc Ninh.
+ Hệ thống cấp nước vùng
tỉnh:
.
Tỉnh Hải Dương: hệ thống cấp nước sông Thái Bình công suất 130.000 m3/nđ,
khai thác nguồn nước sông Thái Bình cấp cho Hải Dương và các đô thị, công nghiệp
dọc trục đường 5.
. Tỉnh Hà Nam: hệ thống
cấp nước sông Hồng qua sông Châu công suất 120.000 m3/nđ cấp cho các
khu đô thị và công nghiệp dọc trục đường 38 và các đô thị lân cận tỉnh Hà Nam.
. Tỉnh Vĩnh Phúc: hệ
thống cấp nước sông Lô công suất 250.000 m3/nđ bổ sung nguồn nước cấp
cho thành phố Vĩnh Yên, các khu đô thị và công nghiệp phía Bắc Vĩnh Yên.
đ) Định hướng thoát nước
bẩn, vệ sinh môi trường:
Định hướng hệ thống
thoát nước bẩn của vùng Hà Nội được chia theo 2 khu vực chủ yếu: khu vực 1: đô
thị hạt nhân: Thủ đô Hà Nội mở rộng; khu vực 2: các đô thị đối trọng.
Các khu vực đô thị này
cần được xây riêng hệ thống thoát nước thải và nước mưa độc lập và giải quyết
thoát cục bộ cho từng đô thị. Xây dựng các trạm, nhà máy xử lý nước thải đối với
các thành phố thị xã. Đối với các khu vực nông thôn, các cụm dân cư tập trung:
xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải). Đối với dân cư trong
các làng xóm: sẽ do các gia đình tự giải quyết cho phù hợp, nhưng đảm bảo vệ
sinh, không ảnh hưởng đến nguồn nước xung quanh.
Nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam trước
khi xả ra môi trường. Mức độ xử lý tuỳ thuộc vào nơi xả nước (theo TCVN đã quy
định). Nước thải của các khu công nghiệp tập trung, công nghiệp địa phương, bệnh
viện nằm trong khu vực này cũng phải được xử lý đạt tiêu chuẩn Vịêt Nam đã quy
định sau đó mới được xả ra môi trường.
- Thoát
nước và xử lý nước thải:
+ Xây dựng hệ
thống thoát nước thải riêng cho các đô thị cấp thành phố, thị
xã đối với khu vực mở rộng, xây mới, khu công
nghiệp, du lịch. Hệ thống cống chung một nửa cho các đô thị cũ (đã có hệ thống
cống chung) và các thị trấn. Các thị tứ và cụm dân cư nông thôn xây dựng hệ
thống thoát nước chung.
+ Đối với các đô
thị (đặc biệt là Thủ đô Hà Nội) toàn bộ nước thải (sinh hoạt, công nghiệp, bệnh
viện) phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh giới hạn A, B (tùy thuộc vào nguồn
tiếp nhận và vị trí nơi xả nước theo quy định của TCVN 7222 - 2002, 5945 - 2005)
trước khi xả ra môi trường.
. Xử lý cấp giới
hạn A đối với các sông (trong khu vực bảo vệ nguồn nước): sông Đà, sông Hồng,
sông Đáy, sông Lô, sông Luộc, sông Thái Bình, sông Cầu.
. Xử lý cấp giới
hạn B đối với các sông, hồ còn lại trong vùng (không dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt).
+ Đối với các
khu vực nông thôn: tận dụng các sông hồ sẵn có đào hồ sinh học để xử lý nước
thải bằng phương pháp tự làm sạch sinh học.
- Chất thải rắn
(CTR)
Hướng giải quyết
CTR của vùng Thủ đô Hà Nội được phân cấp theo:
+ Khu xử lý CTR
cấp vùng (liên tỉnh).
.
Khu xử lý thuộc huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, quy mô đất xây dựng khoảng 140 -
160 ha, xử lý CTR công nghiệp cho vùng Hà Nội và xử lý CTR sinh hoạt cho thành
phố Hà Nội và huyện Sóc Sơn, áp dụng công nghệ xử lý hiện đại.
. Khu xử lý
thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây: quy mô đất xây
dựng khoảng 200 ha, xử lý CTR sinh hoạt cho khu vực phía Tây của vùng Hà Nội và
các tỉnh Hòa Bình, Hà Tây áp dụng công nghệ xử lý hiện đại.
+ Khu xử lý CTR cấp vùng
tỉnh.
.
Tỉnh Vĩnh Phúc: thuộc khu vực huyện Tam Đảo, quy mô xây dựng 100 ha.
.
Tỉnh Bắc Ninh: thuộc khu vực huyện Quế Võ, quy mô xây dựng 40 - 60 ha.
. Tỉnh Hưng Yên: thuộc
khu vực huyện Yên Mỹ - Tiên Lữ, quy mô xây dựng 20 - 40 ha.
. Tỉnh Hải Dương: thuộc
khu vực huyện Chí Linh - Cẩm Giàng - Thanh Hà, quy mô xây dựng 100 ha.
.
Tỉnh Hà Nam: thuộc khu vực huyện Thanh Liêm, quy mô xây dựng 50 ha.
+ Khu xử lý CTR cấp vùng
huyện: mỗi huyện xây dựng một khu xử lý CTR có công nghệ chủ yếu là chôn lấp hợp
vệ sinh.
- Nghĩa trang:
Hướng giải quyết nghĩa
trang vùng Hà Nội được phân cấp theo:
+ Nghĩa trang quốc gia:
nghĩa trang “Mai Dịch II”. Vị trí xây dựng thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình,
quy mô đất xây dựng 100 ha, áp dụng công nghệ táng tổng hợp, hiện đại có lưu
táng.
+
Nghĩa trang tái định cư: “Nghĩa trang sinh thái”. Vị trí xây dựng thuộc khu vực
huyện Sóc Sơn, quy mô đất xây dựng 150 ha.
Công nghệ táng chủ yếu là
cát táng.
+
Nghĩa trang nhân dân cấp vùng (liên tỉnh):
vị trí xây dựng thuộc khu vực huyện Ba Vì, áp dụng công nghệ táng tổng hợp: địa
táng có cải táng, địa táng 1 lần, cát táng, hỏa táng, lưu táng (hạn chế).
+
Nghĩa trang nhân dân cấp vùng tỉnh: thực hiện theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
e)
Định hướng bảo vệ
môi trường
-
Tăng cường kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường đô thị, xử lý triệt để các loại
nước thải, chất thải rắn, kiểm soát khí thải từ các phương tiện giao thông.
-
Việc phát triển vùng phải gắn với bảo vệ môi trường các lưu vực các sông: sông
Nhuệ, sông Đáy, sông Cà Lồ, sông Đuống, sông Tích, sông Hồng, sông Thái Bình...
-
Tăng cường kiểm soát, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do nước thải, khí thải,
chất thải rắn và chất thải nguy hại trong các khu công nghiệp, các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề.
-
Tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường các điểm dân cư ven đô, các khu vực giải
phóng mặt bằng, tái định cư.
8. Các chương
trình, dự án ưu tiên:
Để từng bước thực hiện quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội có hiệu quả, trong
giai đoạn đầu cần tập trung vào các chương trình, dự án cụ thể sau:
a) Hạ tầng xã
hội
-
Chương trình sắp xếp, điều chỉnh các cơ sở giáo dục đại học, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề nhằm di chuyển một số trường khỏi nội thành Hà Nội.
- Chương trình
sắp xếp, điều chỉnh các bệnh viện cấp vùng, khu vực nhằm phân bố hợp lý, tránh
quá tải khu vực nội thành Hà Nội.
- Chương trình
xây dựng hệ thống các công trình thương mại, dịch vụ đầu mối: chợ đầu mối, các
siêu thị bán buôn.
- Chương trình
xây dựng các trung tâm thể thao cấp quốc gia, cấp khu vực để sẵn sàng tổ chức
các giải thi đấu cấp khu vực và châu lục.
- Rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch đô thị, công nghiệp không phù hợp với công nghiệp vùng.
b) Hạ tầng kỹ
thuật
- Giao thông:
+ Đầu tư cải
tạo, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường cao tốc, đường Hồ Chí Minh, đường
vành đai cao tốc vùng Thủ đô giai đoạn I.
+ Đầu tư cải
tạo, mở rộng các tuyến quốc lộ hướng tâm quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 32...
+ Đầu tư xây
dựng các công trình phục vụ giao thông.
+ Đầu tư cải tạo
nâng cấp thành đường sắt đôi, điện khí hóa các tuyến đường sắt quốc gia hướng
tâm.
+ Đầu tư xây
dựng một số tuyến đường sắt đô thị...
- Chuẩn bị kỹ
thuật:
+ Dự án cống Tắc
Giang.
+
Dự án nạo vét sông Châu Giang, Nhuệ, Ngũ Huyện Khuê, Bắc Hưng Hải.
+ Dự án làm sống
lại dòng sông Đáy.
+ Dự án kè các
khu vực sạt lở 2 bên bờ sông Hồng.
+ Xây dựng hệ
thống cống bao nước bẩn để xử lý trước khi đổ ra trục tiêu chính của thành phố
Hà Nội.
- Cấp nước:
+ Dự án cấp nước sông
Đà.
+ Dự án cấp nước sông
Lô.
- Thoát nước thải và vệ
sinh môi trường.
+ Nghĩa trang quốc gia
"Nghĩa trang Mai Dịch 2".
+ Khu liên hiệp xử lý
chất thải rắn phía Tây vùng Hà Nội.
+ Nghĩa trang sinh thái.
+ Nghĩa trang nhân dân
cấp vùng.
- Cấp điện:
+ Trạm và lưới 500 kV.
. Mở rộng trạm Thường
Tín.
. Xây dựng mới mạch kép
Thường Tín - Quảng Ninh.
+ Trạm và lưới 200 kV.
. Mở rộng các trạm: Sóc
Sơn, Xuân Mai, Phố Nối, Hòa Bình.
. Xây dựng mới: Thành
Công, Vân Trì, An Dương...
- Bảo vệ môi trường:
+ Cải thiện chất lượng
nước các hồ đã bị suy thoái và ô nhiễm nặng.
+ Xử lý triệt để các
nguồn nước thải dọc lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
+ Xử lý nhiễm bẩn nước
ngầm và sụt lún địa chất.
+ Quy hoạch xây dựng hệ
thống vành đai sinh thái vùng Thủ đô Hà Nội.
9. Mô hình tổ
chức thực hiện:
Ban Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội chỉ đạo công tác quy
hoạch và đầu tư xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cấp
vùng; xây dựng cơ chế, giải pháp đặc thù tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội; kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện quy hoạch và đầu tư
xây dựng theo quy hoạch.
Bộ Xây dựng chủ
trì với Bộ Nội vụ và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính
phủ mô hình quản lý phát triển vùng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các
Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Quốc phòng; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân các tỉnh:
Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương và các tổ
chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Quốc phòng, Tài chính, Công Thương,
Xây
dựng, Giáo dục và Đào tạo,
Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
- UBND các tỉnh, TP: Hà Nội, Hà Tây,
Hoà Bình, Hải Dương, Hà Nam,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên;
- Sở QHKT TP Hà Nội;
- Sở Xây dựng 07 tỉnh trong vùng Thủ
đô;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
KTN (5b).Hà |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|