Văn phòng Chủ tịch nước sáng 24-
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
10/2008/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
___________________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT DẦU KHÍ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí năm
1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật dầu khí:
1. Khoản 1 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Dầu khí gồm dầu thô,
khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn
hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí
than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo
hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét,
bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất
được dầu.”
2. Khoản 12 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“12. Dự án khuyến khích
đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu
khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện
địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các
khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính
phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác
khí than.”
3. Bổ sung khoản 13 Điều
3 như sau:
“13. Khí than là
hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí
hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong
các vỉa chứa lân cận.”
4. Bổ sung khoản 14 Điều
3 như sau:
“14. Công trình cố định
là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử
dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”
5. Bổ sung khoản 15 Điều
3 như sau:
“15. Thiết bị là tổ hợp
các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện
cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt
động dầu khí.”
6. Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Diện tích tìm kiếm, thăm
dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên
cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
7. Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Trong quá trình tiến
hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công
đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu
khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí
phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và
phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử
dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp
luật.”
8. Điều 14 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Tập đoàn dầu khí Việt
Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM
OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt
là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là
công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu
khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp
luật.”
9. Điều 17 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Thời hạn hợp đồng dầu
khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn
tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến
khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai
thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí
không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm
thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu
khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm
năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể
được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc
biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm
kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát
hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và
chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử
lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát
hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện
khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt
có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời
gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện
về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu
phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp
đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất
khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các
bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận
phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng
do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới
khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm
dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm
giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện
tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương
mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền
và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp
bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác
không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có
thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu
phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các
bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
7. Chính phủ quy định
điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và
nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc
biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm
thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”
10. Điều 23 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
Hợp đồng dầu khí phải
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực
theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.”
11. Điều 24 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
1. Việc chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên
tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Bên nhận chuyển
nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng
dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện
về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy
định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt
Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ
hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có
nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp
luật về thuế, phí và lệ phí.”
12. Điều 26 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
Nhà thầu được quyền ký
kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên
ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Việc đấu thầu và ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực
tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định
riêng do Chính phủ ban hành.
Việt Nam tự đảm nhiệm
dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước
ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động
dầu khí.”
13. Điểm đ khoản 1 Điều
28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Được miễn thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
14. Điểm g khoản 1 Điều
28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Được xuất khẩu phần
dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu
khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường
hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này.”
15. Điều 29 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
Nhà thầu phụ được hưởng
các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Nhà thầu phụ là tổ chức,
cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí
và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch
vụ dầu khí ra nước ngoài.”
16. Khoản 9 Điều 30 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“9. Bán tại thị trường
Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc
sở hữu của mình trên cơ sở thoả thuận tại các dự án
phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở
hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.”
17. Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
1. Tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người
Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp
liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các
khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động
dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập
đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án
dầu khí theo quy định của pháp luật.”
18. Điều 38 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công thương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án
đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu
tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển
mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô
dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để
triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn
với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò
hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng
hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng,
trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô,
phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi,
báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và
xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương
trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện
tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định,
thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí
không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép
đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không
tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo
thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã
được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu
hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm
vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu
khí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu
khí theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo
quy định của pháp luật.”
19. Thay cụm từ “Tổng
Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu
khí Việt Nam” tại khoản 5 Điều 3, khoản 9 Điều 15,
các điều 20, 21, 22, 25 và khoản 6 Điều 30 của Luật
dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số
19/2000/QH10.
20. Bãi bỏ các điều 33,
34, 35, 36, 37 và 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |