Luật sửa đổi
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
16/2008/QH12 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống
ma túy số 23/2000/QH10.
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng, chống ma tuý:
1. Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân
dân được tiến hành một số hoạt động sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động ngăn
chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý;
b) Áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ trinh sát cần thiết để phát hiện tội phạm
về ma tuý;
c) Trưng cầu giám định
mẫu vật, mẫu phẩm sinh học cần thiết để phát hiện
tội phạm về ma tuý;
d) Yêu cầu cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu, tình hình tài chính và tài khoản tại
ngân hàng khi có căn cứ cho rằng có hành vi quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 8 Điều 3 của Luật này;
đ) Yêu cầu cơ quan bưu
điện mở bưu kiện, bưu phẩm để kiểm tra khi có căn cứ
cho rằng trong bưu kiện, bưu phẩm đó có chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
e) Áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ người tố giác, người làm chứng
và người bị hại trong các vụ án về ma tuý.
2. Cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo yêu cầu của
cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
3. Cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội biên
phòng, lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, các cơ
quan hữu quan khác thực hiện và áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, vận
chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần tại khu vực hoặc địa bàn
quản lý, kiểm soát.
4. Chính phủ quy định cụ
thể về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm
của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma
tuý trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các
hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”
2. Điều 25 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
Chính sách của Nhà nước
về cai nghiện ma túy bao gồm:
1. Áp dụng chế độ cai
nghiện đối với người nghiện ma túy, khuyến khích
người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;
2. Tổ chức cơ sở cai
nghiện ma tuý bắt buộc;
3. Khuyến khích cá nhân,
gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cai nghiện
tự nguyện cho người nghiện ma túy, hỗ trợ hoạt động
cai nghiện ma tuý, quản lý sau cai nghiện và phòng,
chống tái nghiện ma túy; nghiên cứu, sản xuất, ứng
dụng thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy;
4. Hỗ trợ kinh phí thực
hiện cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và
phòng, chống tái nghiện ma túy;
5. Tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, đầu
tư vào hoạt động cai nghiện ma tuý, quản lý sau cai
nghiện và phòng, chống tái nghiện ma tuý được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật."
3. Điều 26 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Người nghiện ma túy
có trách nhiệm:
a) Tự khai báo về tình
trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan, tổ chức
nơi làm việc hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú và tự
đăng ký hình thức cai nghiện ma túy;
b) Tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về cai nghiện ma túy.
2. Gia đình người nghiện
ma túy có trách nhiệm:
a) Khai báo với Ủy ban
nhân dân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia
đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người
đó;
b) Động viên, giúp đỡ và
quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình,
cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo sự hướng dẫn,
giám sát của cán bộ y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Theo dõi, giám sát,
phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép
chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn
xã hội;
d) Hỗ trợ cơ quan có
thẩm quyền đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai
nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định
của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức cho người nghiện ma túy,
gia đình người nghiện ma túy khai báo về tình trạng
nghiện ma tuý và đăng ký hình thức cai nghiện."
4. Bổ sung Điều 26a vào
sau Điều 26 như sau:
1. Các biện pháp cai
nghiện ma tuý bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tự
nguyện;
b) Cai nghiện ma túy bắt
buộc.
2. Các hình thức cai
nghiện ma tuý bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tại
gia đình;
b) Cai nghiện ma túy tại
cộng đồng;
c) Cai nghiện ma túy tại
cơ sở cai nghiện.”
5. Điều 27 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Hình thức cai nghiện
ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ
trường hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện.
Trường hợp người nghiện
ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện
pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện
ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
từ sáu tháng đến mười hai tháng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng
đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia
đình.
4. Chính phủ quy định cụ
thể về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp
dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng."
6. Điều 31 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Nhà nước áp dụng
phương pháp cai nghiện thích hợp đối với người
nghiện ma túy là người bị tạm giam, phạm nhân, trại
viên của cơ sở giáo dục, học sinh của trường giáo
dưỡng. Cơ quan quản lý các cơ sở này phối hợp chặt
chẽ với cơ quan y tế địa phương để thực hiện quy
định này.
2. Giám thị trại giam,
giám thị trại tạm giam, giám đốc cơ sở giáo dục,
hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc cai nghiện ma tuý của
người nghiện ma tuý quy định tại khoản 1 Điều này
khi họ trở về nơi cư trú.”
7. Bổ sung Điều 32a vào
sau Điều 32 như sau:
Người đang cai nghiện ma
tuý bắt buộc tại cơ sở cai nghiện mà phạm tội, nếu
thời gian bị phạt tù ít hơn thời gian cai nghiện ma
túy thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù phải
tiếp tục cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc; trường hợp phải chấp hành hình phạt cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo
thì vẫn phải thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc."
8. Điều 33 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Người nghiện ma túy
sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy
bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý
sau cai nghiện từ một năm đến hai năm theo một trong
hai hình thức sau đây:
a) Quản lý tại nơi cư
trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với
người không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Quản lý tại cơ sở
quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái
nghiện cao.
2. Nội dung quản lý sau
cai nghiện bao gồm:
a) Quản lý, hướng dẫn,
giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ trợ học nghề,
tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hoà
nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư
trú;
b) Quản lý, tư vấn, giáo
dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái hòa
nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại cơ sở
quản lý sau cai nghiện.
3. Người được quản lý
tại cơ sở quản lý sau cai nghiện tham gia lao động
sản xuất được hưởng thành quả lao động của mình theo
quy định của Chính phủ.
4. Người đang được quản
lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện mà bỏ trốn thì
người đứng đầu cơ sở ra quyết định truy tìm; cơ quan
công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý
sau cai nghiện trong việc truy tìm để đưa người đó
trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại.
5. Cơ sở quản lý sau cai
nghiện phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng,
sức khỏe, tài sản của người được quản lý sau cai
nghiện.
6. Người đã hoàn thành
thời gian quản lý sau cai nghiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học
nghề, tìm việc làm, vay vốn, tham gia các hoạt động
xã hội để hoà nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống
tái nghiện.
7. Chính phủ quy định cụ
thể tiêu chí xác định đối tượng có nguy cơ tái
nghiện cao quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục đưa vào cơ
sở quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý và chính
sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và
hoạt động của cơ sở quản lý sau cai nghiện.”
9. Bổ sung Điều 34a vào
sau Điều 34 như sau:
1. Biện pháp can thiệp
giảm tác hại của nghiện ma tuý là biện pháp làm giảm
hậu quả tác hại liên quan đến hành vi sử dụng ma túy
của người nghiện gây ra cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
2. Biện pháp can thiệp
giảm tác hại của nghiện ma túy được triển khai trong
nhóm người nghiện ma túy thông qua chương trình, dự
án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
3. Chính phủ quy định cụ
thể các biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện
ma túy và tổ chức thực hiện các biện pháp này."
10. Khoản 1 Điều 35 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Kinh phí để xây dựng
cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý
sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện ma túy được
quy định tại các điều 27, 28, 29, 31, 33 và 34 của
Luật này, bao gồm:
b) Đóng góp của người
cai nghiện ma túy và gia đình họ;
c) Các nguồn tài trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài."
11. Bổ sung Điều 38a,
Điều 38b vào sau Điều 38 như sau:
Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực
biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên
biển, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa;
2. Phối hợp với cơ quan
hữu quan của nước khác để phát hiện, ngăn chặn các
hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua
biên giới theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
3. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách phòng, chống tội phạm về
ma tuý của Bộ đội Biên phòng và lực lượng Cảnh sát
biển."
Bộ Tài chính có trách
nhiệm:
1. Chỉ đạo cơ quan Hải
quan thực hiện hoạt động phòng, chống ma tuý theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
2. Chủ trì phối hợp với
bộ, ngành, chính quyền địa phương xây dựng dự toán
kinh phí phòng, chống ma tuý trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của
pháp luật."
12. Điều 39 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế
hoạch tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai
nghiện; chỉ đạo tổ chức cai nghiện ma tuý, quản lý
sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau
cai nghiện;
2. Tổ chức bộ máy, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác cai nghiện ma
tuý, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề
xã hội sau cai nghiện;
3. Chủ trì phối hợp với
cơ quan, tổ chức hữu quan và chính quyền địa phương
xây dựng, hướng dẫn hoạt động của cơ sở cai nghiện
ma tuý, cơ sở quản lý sau cai nghiện; dạy nghề, tạo
việc làm, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện vật chất và
tinh thần để giúp đỡ người đã cai nghiện ma tuý hoà
nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;
4. Thống kê, đánh gi�
tình hình cai nghiện ma tuý, quản lý sau cai nghiện
và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện;
5. Hướng dẫn, chỉ đạo
việc thành lập, giải thể cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở quản lý sau cai nghiện; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma tuý;
6. Thực hiện hợp tác
quốc tế về cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn
đề xã hội sau cai nghiện."
13. Khoản 1 Điều 40 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Ban hành danh mục,
quy chế quản lý thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc
hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế và tổ chức
thực hiện quy chế đó; ban hành và chủ trì phối hợp
với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện quy chế
quản lý chất ma tuý sử dụng trong lĩnh vực y tế,
phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học;
b) Quy định việc nghiên
cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma tuý; cấp, thu
hồi giấy phép lưu hành thuốc, phương pháp cai nghiện
ma tuý; hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma
tuý; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để
cai nghiện ma tuý;
c) Thực hiện hợp tác
quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, tiền chất,
thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân
tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học;
d) Chỉ đạo các cơ sở y
tế phối hợp xét nghiệm, xác định và cai nghiện cho
người nghiện ma tuý ở xã, phường, thị trấn."
14. Bổ sung Điều 42a vào
sau Điều 42 như sau:
Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực
hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
công tác phòng, chống ma túy."
15. Điều 43 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Uỷ ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác
tuyên truyền, giáo dục, tổ chức xoá bỏ cây có chứa
chất ma tuý; thực hiện chương trình trợ giúp chuyển
hướng sản xuất có hiệu quả, ổn định đời sống của
nhân dân."
1. Thay cụm từ "Bộ Công
nghiệp" bằng cụm từ "Bộ Công thương" tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 41, thay cụm từ "chính quyền cơ sở"
bằng cụm từ "Ủy ban nhân dân cấp xã" tại khoản 1
Điều 53 của Luật phòng, chống ma tuý.
2. Bãi bỏ Điều 44 của
Luật phòng, chống ma tuý.
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |