CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 85/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, áp dụng đối với
việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử
dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp
luật.
2. Chính sách về
hiện đại hóa quản lý thuế, xây dựng lực lượng quản lý thuế, xử lý vi phạm pháp
luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 2. Người
nộp thuế
Người nộp thuế
quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá
nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao
gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy
định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;
b) Tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc
diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
c) Tổ
chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng
hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng
biển Việt Nam;
d) Tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ)
Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ
chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp
nộp thay thuế cho
tổ
chức, cá nhân
nộp
thuế;
g)
Tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các
Tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho
tổ
chức, cá nhân
nộp thuế.
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ
quan quản lý thuế ủy nhiệm
cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu.
3.
Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm:
thông
báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp
chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu
được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số
tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi
và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới
hoặc có
thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh
của
người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
4. Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm:
thông
báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực
hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn,
kiểm
tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
được
ủy nhiệm thu thuế.
5. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại
Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí
hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng
kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
1. Người nộp
thuế có trách nhiệm tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê
khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế
hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37,
38 và 39 của Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ
quan quản lý thuế.
3. Trường hợp
người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ
quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều
33 của Luật Quản lý thuế.
4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ
quan quản lý thuế.
Điều 5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế
phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng
ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông
tin.
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã
khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế
(trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế
năm).
3. Trường hợp thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.
Điều 6. Hồ
sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai
thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế.
2. Tờ khai
thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại, mã hiệu tờ khai
thuế;
b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm
phát sinh nghĩa vụ thuế;
c) Thông
tin về người nộp thuế: tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch;
d) Các thông tin về căn cứ để
tính số thuế phải nộp;
đ) Chữ ký của người nộp thuế
hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.
Điều 7. Khai thuế giá trị
gia tăng
1. Khai thuế giá trị gia tăng
quy định như sau:
a) Khai theo tháng, trừ trường
hợp khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm b khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại
Điều 18 Nghị định này.
b) Khai theo từng lần phát
sinh áp dụng đối với:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
- Hàng hoá, dịch vụ do người
nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn
vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây
gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần
trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để
chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c) Khai quyết toán thuế năm
đối với trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng.
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng:
a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia
tăng tháng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ;
- Bảng kê hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị
gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu khác có
liên quan.
Điều 8. Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:
a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường
hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm
dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý.
b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và các tài liệu liên quan.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm
dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với
thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy
định.
Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc
biệt
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định như sau:
a) Khai thuế theo tháng áp dụng đối
với hàng hóa (trừ hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này), dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Khai theo từng lần phát sinh áp
dụng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt:
a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt theo tháng gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt tháng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ (nếu có).
b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
Điều
10.
Khai thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
1. Việc khai thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.
2. Hồ sơ khai
thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là hồ sơ khai
hải quan.
3. Trường hợp
khai bổ sung thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hồ
sơ khai thuế gồm:
a)
Tờ khai thuế
bổ sung,
trong đó nêu rõ
lý do, nội dung cần
khai bổ sung, loại thuế,
số
tiền
thuế
khai bổ sung tăng, giảm so với số đã
kê khai và kiến nghị xử lý;
b) Tài liệu có liên quan
đến việc khai bổ sung.
Điều 11. Khai thuế
tài nguyên
1. Khai thuế tài
nguyên quy định như sau:
a) Khai theo
tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Khai theo từng
lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho
người khai thác và bảng kê thu mua tài nguyên;
c) Khai quyết toán năm
hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức
sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.
2. Hồ sơ khai
thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là
tờ
khai thuế tài nguyên;
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế tài nguyên là
tờ
khai quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu liên quan.
Điều 12. Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
1.
Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định như sau:
a)
Khai theo tháng áp dụng đối với trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả
thu nhập thường xuyên;
thu
nhập trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, thu nhập tạm khấu trừ thuế
10%.
Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 (năm) triệu đồng, cơ quan chi
trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai thuế theo quý được
xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế đã khấu trừ của tháng đầu tiên
trong năm khai thuế.
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thu nhập từ chuyển giao công
nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
c)
Khai quyết toán
thuế năm hoặc đến thời điểm chấm dứt nghĩa vụ thuế
đối với các trường hợp:
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế tại nguồn khi chi trả thu nhập thường xuyên;
- Cá
nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, không thực hiện được quyết toán một
nơi thông qua tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay;
- Cá
nhân đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
2. Hồ
sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
a) Hồ
sơ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tháng hoặc quý gồm:
- Tờ
khai
thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao theo tháng hoặc quý;
- Bảng kê khấu trừ thuế.
b) Hồ
sơ khai thuế đối với người có thu nhập cao theo từng lần phát sinh là
tờ
khai thuế thu
nhập
theo
từng lần phát sinh và tài liệu khác
có
liên quan.
c) Hồ
sơ quyết toán thuế đối
với người có thu nhập cao:
-
Trường hợp tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay thực hiện việc quyết toán thuế,
hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
tờ
khai quyết toán thuế, bảng
tổng hợp
quyết toán thuế chi tiết
theo
từng cá nhân
và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan;
-
Trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập quyết toán thuế, cá nhân đăng ký nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
tờ
khai quyết toán thuế;
bảng
kê chi tiết thu nhập theo các nguồn khác nhau;
các
biên lai nộp thuế thu nhập hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập;
các
giấy tờ
xác
định số thuế được trừ, được miễn, giảm.
Điều 13. Khai thuế môn bài
1. Khai thuế môn
bài theo năm quy định như sau:
a) Việc khai thuế
môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế, trừ trường hợp nêu tại
điểm b khoản này;
b) Trường hợp
người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh thì phải khai thuế môn bài chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Các năm tiếp theo thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ khai
thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.
Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai
1. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai quy định như sau:
a) Khai theo năm áp dụng đối với:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Khai theo lần phát sinh áp dụng đối với:
- Tiền sử dụng đất;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:
a) Hồ sơ khai thuế nhà, đất là tờ khai thuế nhà, đất.
b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:
- Tờ khai tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
- Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt
nước;
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh
thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư;
- Tài liệu, giấy tờ liên quan
đến việc bồi thường đất, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất;
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện không
phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Chứng từ đã nộp tiền thuê đất khi
chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Giấy tờ liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật;
- Các tài liệu khác có liên quan.
đ) Hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:
- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương;
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc
diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 15. Khai phí,
lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như
sau:
a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí
hải quan;
c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối
với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định
tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí,
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.
Điều 16. Khai thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam
1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước
ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước
ngoài) quy định như sau:
a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo
từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì
người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế
theo tháng;
b) Khai quyết
toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo
tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;
- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp
đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế
đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà
thầu;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;
- Bản thanh lý hợp đồng.
Điều 17. Khai thuế đối với hoạt động
khai thác, xuất khẩu dầu thô
1. Khai thuế đối với khai thác và
xuất khẩu dầu thô như sau:
a) Khai thuế xuất khẩu, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô;
b) Khai quyết toán thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai
thác dầu khí.
2. Bộ Tài chính quy định việc khai
thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô phù hợp với giao
dịch, thanh toán tiền dầu xuất khẩu.
Điều 18. Khai thuế đối với trường
hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1. Khai thuế theo tháng, quý hoặc năm
áp dụng đối với trường hợp kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh.
2. Khai thuế theo từng lần phát sinh
áp dụng đối với trường hợp kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
khai thuế, xác định số thuế phải nộp đối với các trường hợp khai thuế quy định
tại Điều này, đảm bảo phù hợp với quy mô kinh
doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong từng thời kỳ.
Điều 19. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
2. Đối với thuế nhà,
đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có
thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai
bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 20. Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều này.
2. Hồ sơ khai thuế thuế nhà, đất; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp;
hồ sơ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế
theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục thuế quản lý địa phương phát sinh
các loại thuế này.
3. Hồ sơ khai
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan.
4. Trường hợp các
cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp,
giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ
chế liên thông một cửa thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định
đó.
Điều 21.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt
1. Thứ tự
thanh toán tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp
luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.
2. Các khoản
tiền thuế, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế
được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính
hướng dẫn việc mở tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, việc kế
toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách
nhà nước.
Điều 22. Xử
lý số tiền thuế nộp thừa
1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế
nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc
bù trừ giữa các loại thuế với nhau;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;
c) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền
phạt.
3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế nêu tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Điều 23.
Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời
gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số thuế do cơ quan
quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó,
trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện
quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số
thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ
quan có thẩm quyền hoặc
bản án,
quyết định của Toà án
thì người nộp thuế được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo
của loại thuế đó hoặc
được hoàn trả số thuế
nộp thừa và tiền lãi
tính trên
số thuế nộp thừa.
Thời gian
tính trả
lãi được tính từ
ngày người nộp thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn
trả tiền thuế.
Lãi suất để tính
tiền lãi là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
và có hiệu lực
tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.
Điều 24. Gia
hạn nộp thuế
1. Trường hợp
được gia hạn:
Người nộp thuế
được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không
có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại
vật chất, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Di chuyển địa
điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà
doanh nghiệp
phải
ngừng hoạt động và làm ảnh
hưởng đến kết quả
sản xuất, kinh doanh;
c) Do chính sách
của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh;
d) Gặp khó khăn
khách quan
đặc biệt khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Số tiền
thuế, tiền phạt được gia hạn:
a) Đối với
trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người
nộp thuế còn nợ tính đền thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ,
nhưng tối đa không quá giá trị vật chất bị thiệt hại;
b) Đối với
trường hợp nêu tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền
phạt phát sinh do các nguyên nhân đó gây ra.
3. Thời gian
gia hạn nộp thuế:
b) Thời gian gia hạn
nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với
trường hợp nêu tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Quy định
khác về gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 25. Ấn
định số tiền thuế phải nộp
Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng
ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế.
2. Không nộp
hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
3. Không bổ
sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ
khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác
định số thuế phải nộp.
4. Không xuất
trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác
định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường hợp
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, có căn cứ chứng
minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế
toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các
yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp.
6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
7. Đã nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Điều 26. Ấn
định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
Người nộp thuế
bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong
các trường hợp sau:
1. Qua kiểm
tra hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lý thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai
chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã yêu
cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Qua kiểm
tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp,
cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng,
không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Hạch toán
giá bán hàng hoá, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh
thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường làm tăng
chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
4. Người nộp
thuế không giải trình hoặc không chứng minh được tính trung thực, chính xác về
các nội dung liên quan đến việc xác định số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá
tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn của
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định
căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố
làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng
không tự tính được số thuế phải nộp.
Điều 27.
Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan quản
lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị
định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:
1. Cơ sở dữ
liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ:
a) Hồ sơ khai
thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước;
b) Thông tin
về các giao dịch kinh tế giữa người nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thông tin
của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
d) Thông tin
khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.
2. Các thông
tin về:
a) Người nộp thuế kinh doanh cùng ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương;
b) Số thuế
phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
tại địa phương.
3. Tài liệu kiểm tra
thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.
Điều 28.
Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định
thuế
1. Trường hợp
cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế, cụ thể như sau:
a) Đối với
trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán, thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính
quy định;
b) Đối với
trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế do người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn
định thuế;
c) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo biên bản kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, thời hạn nộp thuế là 10 mười) ngày, kể từ ngày cơ quan
thuế ký quyết định ấn định thuế. Trường hợp số tiền thuế ấn định từ 500.000.000
(năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế tối đa là 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.
2. Trường hợp cơ quan hải quan ấn
định thuế, thời hạn nộp thuế như sau:
a) Đối với khoản chênh lệch giữa số
tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự
khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông quan là 10 (mười) ngày, kể
từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế;
b) Đối với trường hợp khác, thời
hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật
Quản lý thuế.
Điều 29. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý
thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất
cảnh khi người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp sau:
a) Người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;
b) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc
kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ, hành nghề độc lập tại Việt Nam;
c) Cá nhân có dấu
hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Ngay khi nhận được
thông báo của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho đến
khi cá nhân đó hoàn thành xong nghĩa vụ nộp thuế hoặc đã thực hiện các biện pháp
khác bảo đảm cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2
và 3 Điều 60 của Luật Quản lý thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy
định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn
chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để
tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn
trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 32.
Xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế:
a) Xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý
thuế và từ bên thứ ba; chuẩn hoá mẫu biểu thu thập thông tin, thống nhất mẫu
biểu với các tổ chức cá nhân cung cấp thông tin hoặc thu thập thông tin theo
định dạng sẵn có của tổ chức cá nhân cung cấp thông tin;
b) Xây dựng, phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu
trữ, truyền tải, khai thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý
thuế.
Điều 33. Trách nhiệm cung cấp thông
tin của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung
cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm
cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản của người nộp thuế
trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi
đăng ký kinh doanh, các quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và
các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của
người nộp thuế.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà,
đất có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu
nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý thuế theo định kỳ
hàng tháng hoặc khi có đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
4. Cơ quan công an có trách nhiệm
cung cấp, trao đổi thông tin về đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế; thông
tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng; thông tin về hoạt động
của khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao
thông theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
5. Cơ quan thanh tra cung cấp thông
tin liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là
người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá của Việt Nam và nước
ngoài.
7. Các cơ quan khác của Nhà nước có
trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
Điều 34. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài
khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp
thuế của ngân hàng;
b) Hồ sơ, chứng từ, số tài khoản
thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng
từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua
ngân hàng của tổ chức, cá nhân;
c) Các thông tin khác phục vụ cho
hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý
thuế.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, công ty
kiểm toán độc lập có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác
kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về
đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước
ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
5. Các tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
6. Thông tin cung cấp, trao
đổi giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn
bản hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan
quản lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 35. Công khai thông tin về người
nộp thuế
Cơ quan quản lý thuế được công
khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp
sau:
1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền
thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật về thuế
rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp
tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp
đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế.
2. Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế
của tổ chức, cá nhân khác.
3. Không thực hiện các yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ chối không cung
cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định
kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định
của pháp luật.
4. Chống, ngăn cản công chức
quản lý thuế thi hành công vụ.
5. Các thông tin khác được
công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Các trường hợp thanh tra
thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực
hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý
thuế.
2. Cơ quan hải quan thực hiện thanh
tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp
thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác
nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;
b) Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên
quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;
c) Sau khi tiến hành kiểm tra thuế
hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc
người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức
tạp, nghiêm trọng.
Điều 37. Kế hoạch thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
phê duyệt kế hoạch thanh tra trong năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 81 của Luật Quản lý thuế.
2. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng thanh tra;
b) Kỳ thanh tra;
c) Loại thuế được thanh tra;
d) Thời gian dự kiến tiến hành thanh
tra.
3. Kế hoạch thanh tra của cơ quan
quản lý thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Trường
hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ thực
hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.
4. Trường hợp cơ quan thanh tra nhà
nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan quản
lý thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 38. Thanh tra viên thuế
1. Khi thực hiện thanh tra thuế, đoàn
thanh tra thuế phải có tối thiểu một thành viên là thanh tra viên thuế.
2. Thanh tra viên thuế có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật về thuế;
b) Xử phạt hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật thuế;
c) Được quyền dùng thẻ thanh tra viên
thuế để xử lý mà không cần có quyết định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp
khẩn cấp nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng
thời báo cáo vụ việc với thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ngay sau khi xử lý.
3. Thanh tra viên thuế phải có đủ
tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công tác quản lý thuế.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ, Thanh tra Chính phủ ban hành quy định về tiêu chuẩn thanh tra viên thuế.
4. Khi áp dụng các biện pháp trong
thanh tra thuế đối với trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế
phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Điều 39. Thu thập, cung cấp thông
tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin bằng văn bản liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Thời điểm để tính thời hạn cung
cấp thông tin là thời điểm gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có
trách nhiêm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn
bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin;
c) Trường hợp người cung cấp thông
tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản cung cấp thông tin phải có chữ
ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức.
Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản cung cấp thông tin
phải có chữ ký, họ tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông tin.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá
nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông
tin bằng trả lời trực tiếp theo thủ tục sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó có các nội dung chính sau: tên tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung
cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt;
b) Thanh tra viên thuế được giao
nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra viên thuế khi thu thập
thông tin;
c) Địa điểm thu thập thông tin là trụ
sở cơ quan quản lý thuế;
d) Khi thu thập thông tin, thanh tra
viên thuế phải lập biên bản, trong đó có các nội dung chính sau đây:
- Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký
của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra viên thuế thực hiện khai
thác thông tin;
- Người cung cấp thông tin được đọc
hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản;
- Người cung cấp thông tin được giữ
một bản biên cung cấp thông tin.
đ) Người có trách nhiệm cung
cấp thông tin được cơ quan quản lý thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ
quy định;
e) Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, chứng cứ thu
thập được từ người cung cấp thông tin.
Điều 40. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết
định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Quyết định tạm giữ tang vật,
tài liệu phải thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ,
người thực hiện tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm
giữ khác), thời gian tạm giữ. Quyết định tạm giữ được giao cho người có tài
liệu, tang vật bị tạm giữ.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để ra quyết
định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu
hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành công vụ được quyền tạm giữ tài
liệu, tang vật đó.
Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu,
tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc
trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người
có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật. Trường
hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải
trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Biên bản tạm giữ phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người
thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người
ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo hoặc hư
hỏng.
Trường hợp tài liệu, tang vật cần
được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của
người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc
niêm phong phải được tiến hành trước sự chứng kiến của đại diện gia đình hoặc
đại diện tổ chức liên quan và đại diện chính quyền cấp xã.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải
được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị
hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức
bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu phải gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho
bạc Nhà nước để bảo đảm cho việc thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
6. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật, người ra quyết định tạm
giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong
quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức
phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Đối với tài liệu người nộp
thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan quản lý thuế được giữ tối đa là 03 (ba) ngày làm
việc. Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan quản lý thuế được tạm giữ tối đa là
10 (mười) ngày làm việc. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài
đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá
60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn
tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều này quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang
vật phải có biên bản giao nhận giữa các bên.
7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01
(một) bản quyết định, biên bản tạm giữ tài liệu, tang vât; giao quyết định xử
lý, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật
bị tạm giữ.
8. Trường hợp tài liệu, tang
vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có
tài liệu, tang vật thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế
1. Việc khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có
quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành khám.
Quyết định khám nơi cất dấu tài liệu,
tang vật gồm những nội dung chình sau đây: địa điểm khám, thành phần của đoàn
khám, nội dung khám, thời gian khám, hiệu lực của quyết định.
3. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày Tết,
khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỷ, trừ trường hợp phạm pháp quả
tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải
có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Khi khám tại trụ sở của cơ
quan, tổ chức thì phải có mặt của đại diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người
chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không
thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền
cấp xã nơi khám và hai người chứng kiến.
5. Những người có mặt khi khám không được rời khỏi nơi khám, không
được trao đổi, liên lạc với nhau cho đến khi khám xong.
6. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải
lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải
được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
7. Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế gồm các nội dung chính sau đây:
a) Lý do khám, số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế đồng ý cho tiến hành khám;
b) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc;
c) Người thực hiện khám;
d) Địa điểm khám;
đ) Chủ nơi khám hoặc người quản lý nơi khám;
e) Những thông tin, đồ vật phát hiện sau khi khám;
g) Đề xuất xử lý thông tin, đồ vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Điều 42. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan
quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyết
định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ
thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của
cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế;
thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế;
e) Các quyết
định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.
3. Hành vi
hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý
thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ
trong công tác quản lý thuế.
4. Công dân có
quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 43.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp
1. Chi cục
trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan,
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:
a) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết
khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:
a) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết
khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại.
4. Bộ trưởng
Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết
khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã
giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
5. Thẩm quyền
giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 44.
Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thời hạn, thủ
tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 45.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế
1. Cơ quan
quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời
hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan
quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung
cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối
cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan
quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền
lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này tính trên số tiền
thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại
cao hơn
so với số thuế phải nộp
xác định tại quyết định hành chính bị khiếu
nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong
thời hạn 10
(mười)
ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 46.
Khởi kiện
Việc khởi kiện
quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức
quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp
luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Trong thời gian từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008, chuyên
viên chính, kiểm soát viên chính của cơ quan quản lý thuế được thực hiện thanh
tra thuế.
Điều 48. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
KTTH (5b). Trang
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|