Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm
1994;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4
năm 2002 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân,
công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21/10/2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ
hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
3. Người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định
số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2008,
tăng thêm 15% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hàng tháng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Kinh phí điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các đối
tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995, hưởng
trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ, hưởng lương hưu theo Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và hưởng trợ cấp hàng
tháng quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
2. Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm đối với các đối
tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi kể cả
đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 4.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội quy định tại các khoản 1 , 2 và 3 Điều 1 Nghị định này.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng đối với
các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện việc điều chỉnh, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1
Nghị định này.
Điều 5. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.