QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính
phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, các cơ
quan của Quốc hội, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu
Quốc hội;
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững, chủ động ngăn ngừa
suy giảm, bảo đảm an sinh xã hội; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế
quốc tế một cách chủ động và hiệu quả; giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; tạo điều kiện thực
hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng
6,5%.
Giá trị tăng thêm khu vực nông lâm ngư
nghiệp tăng 2,8%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,4%, khu vực
dịch vụ tăng 7,3%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 13%.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
chiếm 39,5% GDP.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 15%.
Nâng số địa phương đạt chuẩn phổ cập trung
học cơ sở lên 55 tỉnh.
Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 11,4%;
trung học chuyên nghiệp tăng 15,6%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng
18%.
Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,2%o.
Tạo việc làm cho khoảng 1,7 triệu lao động,
trong đó đưa 9 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 12%.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng xuống dưới 19%.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 26,85 giường.
Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người:
12,2 m2.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 79% dân số
nông thôn.
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 85%.
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý: 65%.
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 82%.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 65%.
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 75%.
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường là: 65%.
Tỷ lệ che phủ rừng: 39,8%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHÍNH
Quốc hội cơ bản tán thành các nhóm nhiệm vụ,
giải pháp do Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân
tối cao trình, kiến nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế,
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội trong các báo cáo thẩm
tra, báo cáo giám sát chuyên đề, đồng thời nhấn mạnh những nhiệm vụ
chính dưới đây:
1. Theo dõi chặt chẽ, nâng cao chất lượng
phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế, đặc biệt là những
biến động về tình hình kinh tế, tài chính thế giới, chủ động xây dựng
các phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của khủng hoảng từ bên
ngoài đến hệ thống tài chính, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt để kiềm chế lạm phát nhưng linh hoạt trong điều hành lãi suất và tỷ
giá, chủ động kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, dư nợ tín
dụng và cơ cấu tín dụng phù hợp để tạo điều kiện phát triển sản xuất,
kinh doanh. Tăng khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại
và bảo đảm an toàn hệ thống tài chính quốc gia. Rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Các tổ chức tín dụng điều hành lãi suất
cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước theo quy định
của pháp luật và được phép cho vay theo lãi suất thỏa thuận đối với một
số dự án sản xuất - kinh doanh có hiệu quả cao.
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi
tiêu công ngay từ việc duyệt kế hoạch đầu tư năm 2009, triệt để tiết
kiệm chi; công khai danh sách các công trình dự án trọng điểm sử dụng
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trong đó
tập trung vốn cho các công trình dự án giao thông, thủy lợi, điện và
công trình phục vụ an sinh xã hội cần hoàn thành trong năm 2009 và quý I
năm 2010. Có kế hoạch cụ thể, phát hành phù hợp với khả năng giải ngân
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn.
2. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ở các làng nghề,
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trực tiếp đời sống nhân
dân, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; ưu tiên các
giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, thủy hải sản tạo điều kiện
thuận lợi để nông dân có tích lũy từ sản xuất nông nghiệp. Giao Chính
phủ xây dựng phương án cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các
chính sách tài chính, thuế phù hợp với những cam kết gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Nghiên cứu việc thành lập quỹ hỗ trợ doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn và để đối phó với khủng hoảng tài chính trong
trường hợp cần thiết.
Huy động mọi nguồn vốn để đầu tư, phát triển
sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm bình
đẳng, công khai minh bạch và có tính cạnh tranh cao. Có chính sách
khuyến khích đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Ðánh giá toàn diện hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước, đặc biệt là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2009; hoàn thiện khung pháp
luật để chấn chỉnh, tăng cường quản lý hoạt động của các Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước, nhất là hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn nhà
nước. Áp dụng chính sách, biện pháp quản lý phù hợp với vị trí vai trò
của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
36/2004/QH11 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
nhà nước, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp
luật về xây dựng, đấu thầu, đất đai, ngân sách nhà nước; ban hành các
văn bản hướng dẫn kịp thời, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, không trùng
chéo, mâu thuẫn; quy định chế tài xử lý đủ mạnh, nghiêm minh.
Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, rà soát để hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội và các quy hoạch khác, gắn quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với
các quy hoạch có liên quan. Tổng kết, đánh giá toàn diện việc phân cấp
quản lý đầu tư, mô hình tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản để có sửa
đổi cho phù hợp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
kịp thời ngăn ngừa các sai phạm. Nâng cao hiệu quả đầu tư và tỷ lệ giải
ngân nguồn vốn nhà nước, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ. Khắc phục
tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí ngay từ
khâu quy hoạch, kế hoạch và quyết định chủ trương đầu tư. Trong năm 2009
và đến cuối năm 2010 phải xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản phát
sinh trước năm 2008.
Kết hợp nguồn vốn đầu tư từ nhà nước và thu
hút các nguồn vốn khác để tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tăng ngân sách đầu tư xây
dựng cơ bản cho các tỉnh nghèo, miền núi, những địa phương khó có điều
kiện thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các nguồn vốn khác.
Chú trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn thu
hút đầu tư nước ngoài theo quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của
cả nước. Ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để
đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến gắn với các
dự án đầu tư lớn từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đặc biệt là
nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu; giảm tối đa nhập siêu; phát
triển, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường
truyền thống và thị trường mới có nhiều tiềm năng, khuyến khích sản xuất
và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng có giá trị gia
tăng cao, hạn chế xuất khẩu một số loại tài nguyên, khoáng sản.
Coi trọng thị trường trong nước, đẩy mạnh
công tác kiểm soát giá cả, chống gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu,
nâng giá, kiếm lời bất chính. Thực hiện chính sách giá theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo lộ trình gắn với mục tiêu kiềm
chế lạm phát; đồng thời, có sự hỗ trợ hợp lý, trực tiếp cho người nghèo,
người có thu nhập thấp bị ảnh hưởng nhiều khi Nhà nước điều chỉnh tăng
giá.
5. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách
đã ban hành về hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách,
hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân các vùng khó khăn, vùng bị thiên
tai, dịch bệnh, người hưởng lương có thu nhập thấp, người về hưu. Nâng
cao hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo; minh bạch và đơn
giản hóa các thủ tục trợ cấp để người dân nhận được kịp thời; ban hành
và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển đối với 61 huyện nghèo
nhất. Ban hành và áp dụng mức chuẩn nghèo mới.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp
học, bậc học, đặc biệt là chương trình giảng dạy và chất lượng giáo viên
ở cấp tiểu học và bậc đại học; tổng kết toàn diện việc nâng cấp các
trường cao đẳng lên đại học và thành lập mới các trường đại học, bảo đảm
sự tương xứng với đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chuẩn bị đội ngũ
giảng viên. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh là con em ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, con em thuộc đối tượng chính sách
xã hội; đánh giá toàn diện để tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách
cho vay ưu đãi đối với sinh viên, học sinh các trường đào tạo nghề. Tổng
kết việc thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục ở phổ thông để báo cáo Quốc hội vào kỳ họp cuối
năm 2009. Ðánh giá việc thực hiện Luật Xuất bản, cụ thể hóa những quy
định của Luật theo hướng tăng cường trách nhiệm của các nhà xuất bản và
cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, xử lý nghiêm đối với các trường
hợp phát hành những ấn phẩm có nội dung không lành mạnh, trái với thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
Xây dựng cơ chế, chính sách huy động mạnh mẽ
mọi nguồn vốn trong xã hội để nâng cao chất lượng điều trị, phục vụ tại
các cơ sở y tế công lập; kiểm tra quản lý và sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ đầu tư cho y tế tuyến huyện; đầu tư phát triển nguồn
nhân lực cho y tế bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và
đạo đức nghề nghiệp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá
thuốc.
7. Hoàn thiện cơ chế, củng cố bộ máy tổ
chức, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra để kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và chất thải tại các bệnh viện, bảo
đảm sức khỏe cộng đồng. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường, sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự để xử lý nghiêm tội phạm về
môi trường, nâng mức xử phạt hành chính và bồi thường thiệt hại để khắc
phục hậu quả gây ra, tăng tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa.
8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo
ra bước tiến mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính và trách nhiệm
công vụ, đề cao trách nhiệm cá nhân. Chú trọng công tác chỉ đạo, điều
hành vĩ mô; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, hợp lý, tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương.
Tạo chuyển biến rõ nét trong công tác đấu
tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trước hết là trong
các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài
sản của Nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Ðề
cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu ở các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương trong đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại
tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thi hành các
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
9. Bảo đảm tiến độ cải cách tư pháp, tăng
cường cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động, nâng cao chất lượng điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm
minh đối với hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các loại tội phạm mới,
tội phạm có tổ chức.
10. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các
điều kiện bảo đảm khác. Ðánh giá, nhận định đúng, kịp thời tình hình để
chủ động xử lý hiệu quả các tình huống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ.
Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm số
vụ tai nạn, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông. Xử lý có
hiệu quả vấn đề ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, công
tác thông tin tuyên truyền; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, thông tin, tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển kinh
tế-xã hội.
Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt
hiệu quả cao Nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, các Ðoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát
và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc
hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước
và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn,
thách thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2009, tạo tiền đề hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 - 2010.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 6
tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |