PHÁP LỆNH
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ
38/2001/PL-UBTVQH10 NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Để thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2001;
Pháp lệnh này quy định về phí và lệ phí.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp lệnh này quy định thẩm quyền ban hành và việc thu, nộp, quản
lý, sử dụng phí, lệ phí do các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân)
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ
chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 3
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy
định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 4
Pháp lệnh này không điều chỉnh đối với phí bảo hiểm xã hội, phí bảo
hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác.
Điều 5
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với Pháp lệnh này thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6
Tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí bao gồm:
1- Cơ quan thuế nhà nước;
2- Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện
công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí.
Điều 7
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đặt ra các loại phí, lệ phí; sửa
đổi các mức thu phí, lệ phí đã được cơ quan có thẩm quyền quy định; thu phí, lệ
phí trái với quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH VỀ
PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Điều 8
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Danh mục phí và lệ phí kèm theo
Pháp lệnh này.
Điều 9
Chính phủ có thẩm quyền:
1- Quy định chi tiết Danh mục phí và lệ phí do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ban hành;
2- Quy định chi tiết nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí;
3- Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với
một số phí, lệ phí quan trọng thực hiện trong cả nước; giao hoặc phân cấp thẩm
quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các phí, lệ
phí khác;
4- Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung Danh mục phí và lệ phí.
Điều 10
Bộ Tài chính có thẩm quyền:
1- Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về phí và lệ phí để
trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2- Căn cứ vào quy định chi tiết của Chính phủ, quy định mức thu cụ
thể đối với từng loại phí, lệ phí; hướng dẫn xác định mức thu phí, lệ phí cho
các cơ quan được phân cấp quy định mức thu;
3- Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền;
4- Hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được.
Điều 11
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định thu phí, lệ phí được phân cấp do Uỷ ban nhân dân cùng cấp
trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG III
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ,
LỆ PHÍ
Điều 12
Việc xác định mức thu phí căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
1- Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm
thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nước
trong từng thời kỳ;
2- Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn
phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp
lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp.
Điều 13
Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc, không
nhằm mục đích bù đắp chi phí, phù hợp với thông lệ quốc tế; riêng mức thu lệ phí
trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ.
Điều 14
1- Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ.
2- Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại
hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 15
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho
đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy
định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ
phí cấp chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công
khai tại địa điểm thu về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan
quy định thu.
Điều 17
1- Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp tổ chức thu đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ
số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức thu không được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số
tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp
vào ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp tổ chức thu được uỷ quyền thu phí ngoài chức năng,
nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu
được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
2- Chính phủ quy định phần phí được để lại và việc quản lý, sử dụng
phần phí được để lại quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 18
Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà
nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc
hạch toán là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân thu phí
có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của pháp luật.
Điều 19
1- Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức
thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp uỷ quyền thu thì tổ chức được uỷ quyền thu lệ phí được để lại
một phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí,
phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2- Chính phủ quy định phần lệ phí được để lại và việc quản lý, sử
dụng phần lệ phí được để lại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20
Phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp
ngân sách và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 21
Chính phủ quy định việc miễn, giảm phí, lệ phí trong những trường
hợp cần thiết.
CHƯƠNG IV
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
Điều 22
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải thực hiện chế độ kế toán;
định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải hạch toán
riêng từng loại phí, lệ phí.
Điều 24
Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước không phải chịu thuế.
Điều 25
Phí không thuộc ngân sách nhà nước do các tổ chức, cá nhân thu theo
quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh này phải chịu thuế theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
VỀ QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ
PHÍ
Điều 26
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí.
2- Bộ Tài chính giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về phí và lệ phí.
3- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí;
c) Thực hiện thanh tra tài chính theo thẩm quyền đối với các tổ
chức, cá nhân thu phí, lệ phí;
d) Xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
phí và lệ phí;
đ) Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền.
Điều 27
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
2- Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
3- Báo cáo tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí,
lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật;
4- Đề xuất với Chính phủ về những hoạt động cần thu phí, lệ phí;
kiến nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu đối với từng loại phí, lệ
phí.
Điều 28
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về phí và lệ phí ở địa phương, có trách nhiệm:
1- Tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí
ở địa phương với cơ quan nhà nước cấp trên có
thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp
luật về phí và lệ phí trong phạm vi địa phương;
3- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật về phí, lệ phí.
CHƯƠNG VI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 29
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ
phí.
Điều 30
1- Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí không đồng ý với quyết định thu
phí, lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí, lệ phí. Trong thời gian chờ giải
quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí, lệ phí.
2- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ
chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại
bằng văn bản; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại.
3- Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại thì có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án.
Điều 31
Quyết định giải quyết khiếu nại về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài
chính là quyết định cuối cùng.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 32
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thi hành Pháp lệnh phí và
lệ phí thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 33
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí, lệ phí
thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 34
1- Người nào không thực hiện đúng những quy định về việc ban hành,
tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không đúng quy định của pháp
luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; số tiền đã thu
sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ phí; trường hợp không xác định
được đối tượng nộp phí, lệ phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 36
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn An
|
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Pháp lệnh số: 38/2001/PL-UBTVQH10
ngàY 28 tháng 8 năm
2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
a-
danh mục phí
I - Phí thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản |
1. |
Thuỷ lợi phí. |
2. |
Phí kiểm dịch động vật,
thực vật. |
3. |
Phí kiểm nghiệm chất
lượng động vật, thực vật. |
4. |
Phí kiểm tra vệ sinh thú
y. |
5. |
Phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản. |
6. |
Phí kiểm nghiệm thuốc
dùng cho động vật, thực vật. |
II- Phí thuộc lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng |
1. |
Phí
kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên vật
liệu. |
2. |
Phí xây dựng. |
3. |
Phí đo đạc, lập bản đồ
địa chính. |
4. |
Phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất. |
III- Phí thuộc lĩnh vực
thương mại, đầu tư |
1. |
Phí chứng nhận xuất xứ
hàng hoá (C/O). |
2. |
Phí chợ. |
3. |
Phí thẩm định đối với
kinh doanh thương mại có điều kiện. |
4. |
Phí thẩm định hồ sơ mua
bán tàu, thuyền, tàu bay. |
5. |
Phí thẩm định đầu tư. |
6. |
Phí đấu thầu, đấu giá. |
7. |
Phí thẩm định kết quả đấu
thầu. |
8. |
Phí giám định hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu. |
IV- Phí thuộc lĩnh vực
giao thông vận tải |
1. |
Phí sử dụng đường bộ. |
2. |
Phí sử dụng đường thuỷ
nội địa. |
3. |
Phí sử dụng đường biển. |
4. |
Phí qua cầu. |
5. |
Phí qua đò, qua phà. |
6. |
Phí sử dụng cảng, nhà ga. |
7. |
Phí neo, đậu. |
8. |
Phí bảo đảm hàng hải. |
9. |
Phí hoa tiêu, dẫn đường. |
10. |
Phí trọng tải tàu, thuyền
cập cảng. |
11. |
Phí luồng, lạch. |
12. |
Phí sử dụng lề đường,
bến, bãi, mặt nước. |
13. |
Phí kiểm định phương tiện
vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ sản. |
V- Phí thuộc lĩnh vực
thông tin, liên lạc |
1. |
Phí sử dụng và bảo vệ tần
số vô tuyến điện. |
2. |
Phí cấp tên miền địa chỉ
sử dụng Internet |
3. |
Phí khai thác và sử dụng
tài liệu do Nhà nước quản lý. |
4. |
Phí thẩm định điều kiện
hoạt động bưu chính viễn thông. |
VI - Phí thuộc lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội |
1. |
Phí kiểm định kỹ thuật
máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. |
2. |
Phí an ninh, trật tự, an
toàn xã hội. |
3. |
Phí xác minh giấy tờ, tài
liệu. |
4. |
Phí trông giữ xe. |
VII - Phí thuộc lĩnh vực
văn hoá, xã hội |
1. |
Phí giám định di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia. |
2. |
Phí tham quan. |
3. |
Phí thẩm định văn hoá
phẩm. |
4. |
Phí giới thiệu việc làm. |
VIII - Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo |
1. |
Học phí. |
2. |
Phí dự thi, dự tuyển. |
IX- Phí thuộc lĩnh vực y tế |
1. |
Viện phí. |
2. |
Phí phòng, chống dịch
bệnh. |
3. |
Phí giám định y khoa. |
4. |
Phí kiểm nghiệm mẫu
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc. |
5. |
Phí kiểm dịch y tế. |
6. |
Phí kiểm nghiệm trang
thiết bị y tế. |
7. |
Phí kiểm tra, kiểm nghiệm
vệ sinh an toàn thực phẩm. |
8. |
Phí thẩm định tiêu chuẩn
và điều kiện hành nghề y, dược. |
X - Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường |
1. |
Phí bảo vệ môi trường. |
2. |
Phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường. |
3. |
Phí vệ sinh. |
4. |
Phí phòng, chống thiên
tai. |
5. |
Phí sở hữu công nghiệp. |
6. |
Phí cấp mã số, mã vạch. |
7. |
Phí sử dụng dịch vụ an
toàn bức xạ. |
8. |
Phí thẩm định an toàn bức
xạ. |
9. |
Phí thẩm định điều kiện
hoạt động khoa học và công nghệ. |
10. |
Phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ. |
11. |
Phí kiểm định phương tiện
đo lường. |
XI - Phí thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, hải quan |
1. |
Phí cung cấp thông tin về
tài chính doanh nghiệp. |
2. |
Phí
bảo lãnh, thanh toán khi được cơ quan, tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh,
thanh toán. |
3. |
Phí sử dụng thiết bị, cơ
sở hạ tầng chứng khoán. |
4. |
Phí hoạt động chứng
khoán. |
5. |
Phí niêm phong, kẹp chì,
lưu kho Hải quan. |
XII- Phí thuộc lĩnh vực
tư pháp |
1. |
án phí. |
2. |
Phí giám định tư pháp. |
3. |
Phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm. |
4. |
Phí thuộc lĩnh vực pháp
luật và dịch vụ pháp lý khác. |
b-
danh mục lệ phí
I - Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
|
1. |
Lệ phí quốc tịch. |
2. |
Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu. |
3. |
Lệ phí cấp hộ chiếu, thị
thực xuất cảnh, nhập cảnh. |
4. |
Lệ phí áp dụng tại cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. |
5. |
Lệ phí toà án. |
6. |
Lệ phí cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. |
7. |
Lệ phí cấp phiếu lý lịch
tư pháp. |
II -
Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản |
1. |
Lệ phí trước bạ. |
2. |
Lệ phí địa chính. |
3. |
Lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm. |
4. |
Lệ phí bảo hộ quyền tác
giả. |
5. |
Lệ phí bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp. |
6. |
Lệ phí cấp giấy phép xây
dựng. |
7. |
Lệ phí quản lý phương
tiện giao thông. |
8. |
Lệ phí cấp biển số nhà. |
III- Lệ phí quản lý nhà
nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh |
1. |
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh. |
2. |
Lệ phí cấp giấy phép hành
nghề theo quy định của pháp luật. |
3. |
Lệ phí đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. |
4. |
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ bảo vệ. |
5. |
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phương tiện. |
6. |
Lệ phí cấp giấy phép sử
dụng thiết bị, phương tiện, phương tiện nổ, chất nổ, vũ khí, khí tài
theo quy định của pháp luật. |
7. |
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện và các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. |
8. |
Lệ phí cấp giấy phép lắp
đặt các công trình ngầm. |
9. |
Lệ phí cấp hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. |
10. |
Lệ phí cấp giấy phép vận
chuyển đặc biệt đối với động vật, thực vật rừng quý hiếm. |
11. |
Lệ phí quản lý chất lượng
bưu điện. |
12. |
Lệ phí cấp phép sử dụng
kho số trong đánh số mạng, thuê bao liên lạc trong viễn thông. |
13. |
Lệ phí cấp và dán tem
kiểm soát băng, đĩa có chương trình. |
14. |
Lệ phí cấp giấy phép sử
dụng nguồn nước. |
15. |
Lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước. |
16. |
Lệ phí cấp giấy chứng
nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá. |
17. |
Lệ phí cấp giấy phép hoạt
động chứng khoán. |
18. |
Lệ phí độc quyền trong
một số ngành, nghề. |
IV - Lệ phí quản lý nhà
nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia |
1. |
Lệ phí ra vào cảng. |
2. |
Lệ phí bay qua vùng trời,
đi qua vùng đất, vùng biển. |
3. |
Lệ phí hoa hồng chữ ký. |
V - Lệ phí quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực khác |
1. |
Lệ phí cấp giấy phép sử
dụng con dấu. |
2. |
Lệ phí Hải quan. |
3. |
Lệ phí cấp giấy đăng ký
nguồn phóng xạ, máy phát bức xạ. |
4. |
Lệ phí cấp văn bằng,
chứng chỉ. |
5. |
Lệ phí chứng thực. |
6. |
Lệ phí công chứng. |