BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
________________
Số: 130/2008/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp
______________________
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Phần A
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
1.1.
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp,
Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu
tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật
dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công
ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng
tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia
sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
1.2.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
1.3.
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
1.4.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp
nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp
nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành,
nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây
dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả
dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường
hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở
thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
1.5.
Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1
Phần này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập
chịu thuế;
2.
Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các
doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
Phần B
PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp |
=
|
Thu nhập
tính thuế |
x |
Thuế suất
thuế TNDN
|
Trường hợp doanh nghiệp nếu có
trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN
|
) |
X |
Thuế suất
thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài
Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng
tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác
định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành
lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian
ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh
nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4.
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi
đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị
này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu
nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam.
Phần C
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính
thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các
khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển
theo quy định |
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu
nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế |
= |
Doanh
thu |
- |
Chi
phí
được trừ |
+ |
Các khoản
thu nhập khác |
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế
suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân
với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác.
III. DOANH THU
1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.1.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán :
110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
1.2.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã
có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 110.000 đồng.
2.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
2.1.
Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua.
2.2.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người
mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy
ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính
theo thời điểm lập hoá đơn.
2.3.
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
3.1.
Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo
phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
3.2.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng,
không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.3.
Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hoá.
3.4.
Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo
hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các
đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký
gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa
hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
3.5.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước.
3.6.
Đối với hoạt động tín dụng, hoạt
động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính
phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.7.
Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.8.
Đối với hoạt động cung cấp điện,
nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số
công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện,
tiền nước sạch.
Ví dụ:
Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của
hoá đơn này được tính vào tháng 1.
3.9.
Đối với hoạt động kinh doanh sân
gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ
tính thuế.
3.10.
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu
phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết
bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí
nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về
kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí
nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm
đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí
bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận
trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải
thu phát sinh trong từng kỳ.
3.11.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
3.12.
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo
hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu
tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền
bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho
từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy
định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán
hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh
thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.13.
Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
3.14.
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ
quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định
của pháp luật.
3.15.
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ
tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC TRỪ VÀ
KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1.
Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1.
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
1.2. Khoản
chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1.
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ
tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định
bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.
2.2.
Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho
người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca,
nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở
cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ
tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi
mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích
khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm
doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định kể cả trường hợp khấu hao nhanh. Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy
định thì doanh nghiệp được điều chỉnh lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối
cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố
định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có
đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính
khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản
khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm
nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng
các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương
ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định
từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và
khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và
du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô
được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch,
kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch
là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích
khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du
lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định
đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công
trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác
thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên
đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như
trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công
nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ đối với
các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được
công chứng tại cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật; thời gian thuê,
mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của
tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công
trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng
, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý,
theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
2.3.
Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu
hao hợp lý.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh
nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản
xuất sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3
tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường
hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh
nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của
việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời
hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì
thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư
này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán
hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản,
thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công
làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên
liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh
doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực
tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của
hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của
cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do
người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá
mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng
thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng
loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5.
Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công, các
khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi
trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người
lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi
cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập
thể.
c) Chi tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả
lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng
hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
d) Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một
cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng
thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.6.
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi
trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm;
phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000
đồng/người/năm.
2.7.
Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể
về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
2.8.
Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
2.9.
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động;
Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không
bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
2.10.
Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt
quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động
nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề
cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang
nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu
có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu
có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm
trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân
viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau
khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động
nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi
sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế
độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm
việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân
tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có)
cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền
hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong
trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11.
Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức
quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi
đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội.
2.12.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho
thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước
không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp
điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này)
kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa
điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.13.
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản
cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần.
Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu
đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần
vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố
định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm
sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi
thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời
gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản
không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh
doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
2.14.
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.15.
Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với
phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.16.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng.
2.17.
Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc
cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.18.
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không
hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích
trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với
hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc
sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa
theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích
theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh
lệch này.
2.19.
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh
nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được
thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định
tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm
giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi
giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả
cho các đại lý bán hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc
ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng
vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ
nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát
triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản
phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí
vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập
mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển
đổi sở hữu.
Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008,
trong năm 2009 lập báo cáo quyết toán thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi
nhận như sau :
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ
tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của
cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp pháp : 250 triệu đồng
- Tổng các khoản chi phí được trừ
vào chi phí (không bao gồm: phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ
chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh): 2 tỷ đồng
Vậy phần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ
tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của
cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được trừ
tính vào chi phí bị khống chế tối đa là :
2 tỷ đồng nhân (x) 10% bằng (=)
200 triệu đồng
Vậy tổng chi phí được trừ tính vào
chi phí trong năm 2009 là :
2 tỷ đồng cộng (+) 200 triệu đồng
bằng (=) 2,2 tỷ đồng
2.20.
Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu
tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.21.
Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ
cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để
góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên
của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định
tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các
cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự
thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định
của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho
giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ
sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị
nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm
theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22.
Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy
định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm
b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho
các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ
này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế
đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt
động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người
bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy
định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y
tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23.
Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định
tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b
dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên
tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực
tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá
nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho
việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký
của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt
hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị
nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá
đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền).
2.24.
Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo
không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định
khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký
của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số
06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính
quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25.
Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ
sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
--------------------------------
Tổng doanh thu của công ty ở
nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước
khác trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh
doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh
của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính
từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh
thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu
của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi
phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực
hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý
khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26.
Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
2.28.
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của
pháp luật.
2.30.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài
sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội
ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc
phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21,
2.22, 2.23, 2.24 phần này; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi
golf.
2.31.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
V. THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là các khoản thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề
lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác
bao gồm các khoản thu nhập sau:
1.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Phần
E Thông tư này.
2.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng
dẫn tại Phần G Thông tư này.
3.
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-)
giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao,
trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được
xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí
khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê
lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
4.
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu
được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài
sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển
nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng,
thanh lý tài sản.
5.
Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí
bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
6.
Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát
sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng
ngoại tệ bán ra.
7.
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không
sử dụng hoặc sử dụng không hết.
8.
Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9.
Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
10.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh
nghiệp phát hiện ra.
11.
Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
12.
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định
của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định
khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đối với tài sản cố định được đánh
giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại
của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài
sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;
- Đối với tài sản cố định được điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
(trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần
chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi
trên sổ sách kế toán.
- Đối với tài sản không phải là tài
sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ
sách kế toán.
13.
Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng
hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng
khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14.
Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền
hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi
phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí
khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di
dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí
liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp
luật có liên quan.
15.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không
tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong
ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu
nhập đó.
16.
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi
phí tiêu thụ.
17.
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
18.
Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước
ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê
khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được
hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu
tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các
khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có)
mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền
ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui
định về kê khai, nộp thuế.
Trường hợp khoản thu
nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một
loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước
tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế
được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra
nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở
nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt
Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản
thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh
nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN
sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước
doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu
tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(800 triệu đồng + 200
triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh
nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư)
là:
250 triệu đồng - 200
triệu đồng = 50 triệu đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt
Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu
nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp
đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp
đầu tư là 340 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án �ầu
tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng)
x 25%] = 250 triệu đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A
chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước doanh nghiệp đầu tư tương đương với số thuế
tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 250 triệu đồng. Số
thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu Đồng (340 - 250 = 90) không được
trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê
khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp về việc
phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh
nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có
thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với
doanh nghiệp (nếu có);
- Xác nhận số thuế đã nộp tại nước
ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước
ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc
lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế
thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có
thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở
nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ dự án
đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai
vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát
sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác
định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước
ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2009. Doanh nghiệp
Việt Nam A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập của năm tài chính 2009 hoặc năm 2010 theo qui định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp
thuế theo qui định tại Hiệp định.
19.
Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài
trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.
20.
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
VI. THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
1.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật hợp tác xã.
2.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm:
thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng;
dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ
ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới
lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.
3.1.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động
nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận;
3.2.
Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền
xác nhận.
4.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có
số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV
bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có số lao động
trên danh sách trả lương, trả công tháng 1 năm 2009 là 290 lao động; tháng 4 năm
2008 tuyển thêm 12 lao động; tháng 10 có 2 lao động nghỉ việc; tháng 12 có 3 lao
động nghỉ việc. Như vậy số lao động bình quân trong năm 2009 được xác định bằng
(12 người x 9tháng) – (2người x
3tháng) – (3 người x 1 tháng)
290 +
____________________________________________________
= 290
lao động + 8
lao động = 298 lao động
12
Như vậy số lao động bình quân trong
năm 2009 của doanh nghiệp A là 298 lao động, trường hợp doanh nghiệp A có số lao
động là người tàn tật từ 151 lao động trở lên (298 x 51%) thì thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp A sẽ được miễn
thuế.
- Thu nhập được miễn thuế quy định
tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư
này.
- Thu nhập được miễn thuế đối với
các doanh nghiệp tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
4.1.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương
binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động
là người khuyết tật.
4.2.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ
sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
4.3.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là
người nhiễm HIV.
5.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế
được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong
tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được
miễn thuế tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và
hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội.
6.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của
doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp
A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B
không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế
thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100
triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với 75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B
được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận
được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ
hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)],
doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng
này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt
động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử
dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải
tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài
trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại
khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực
hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
VII. XÁC ĐỊNH LỖ VÀ CHUYỂN LỖ
1.
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch
âm về thu nhập chịu thuế.
2.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì
được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm
sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được
trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian
chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ
của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh
nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được
chuyển xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm
trừ tiếp vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3.
Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ
quan có thẩm quyền.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước
khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi
tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm
bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
4.
Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải
thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh.
Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh
vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ
của doanh nghiệp liên doanh.
VIII. TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
1.
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được
trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định
trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có
trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập
Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích
lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục
đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không
đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát
triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh
nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi
đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái
phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian
tính lãi là hai năm.
Ví
dụ: Công ty A năm 2009 xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công
nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và công ty có trích lập quỹ khoa học công
nghệ từ năm 2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014 khi lập báo cáo quyết toán thuế TNDN
năm 2013, Công ty lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa
học công nghệ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập quỹ năm
2009 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2013 Công ty mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học
là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty chỉ sử dụng 60% quỹ đã trích (1,2/2 x
100), Công ty bị truy thu thuế và xử phạt như sau :
+ Thuế thu nhập doanh
nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ) x 25%
= 200 triệu đồng
+ Lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử lãi
suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x 12% x 2
năm = 48 triệu đồng
Các năm sau năm 2009
mức trích lập và sử dụng quỹ KHCN được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ
trước thì sử dụng trước nêu trên.
- Lãi suất tính lãi
đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức lãi
tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời
gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày
thu hồi là ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp
không phải lập biên bản) .
Việc xác định thời
điểm trích quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với số
thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền
trích quỹ trước thì sử dụng trước.
Ví dụ: Công ty B trích lập Quỹ phát
triển khoa học công nghệ như sau: kỳ tính thuế năm 2009 trích 200 triệu, năm
2010 trích 300 triệu, năm 2011 trích 300 triệu, năm 2012 trích 500 triệu, năm
2013 trích 700 triệu. Năm 2010, Công ty sử dụng 200 triệu từ Quỹ KHCN, trong đó
có 40 triệu sử dụng sai mục đích. Hàng năm, Công ty lập Báo cáo trích, sử dụng
Quỹ KHCN. Đến ngày 05/5/2011, qua kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện năm 2010 Công
ty sử dụng 40 triệu từ Quỹ KHCN sai mục đích và lập biên bản xử phạt. Lãi phạt
nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật quản lý thuế là 0,05%/ngày.
Trường hợp 1: Năm 2009, Công ty sử
dụng 150 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được
xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2009.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử
dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x
25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ
ngày 01/4/2010 đến hết ngày 05/5/2011: 400 ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu x 0,05%
/ngày x 400 ngày = 2 triệu đồng
Trường hợp 2: Năm 2009, Công ty sử
dụng 200 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu sử dụng sai được
xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2010.
- Số thuế TNDN bị truy thu do sử
dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x
25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính phạt chậm nộp: từ
ngày 01/4/2011 đến hết ngày 05/5/2011: 35 ngày.
Lãi phạt nộp chậm: 10 triệu đồng x
0,05%/ngày x 35 ngày = 175.000 đồng
3.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu
tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4.
Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế.
5.
Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất,
sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành
lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc
phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và
đăng ký với cơ quan thuế.
IX. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Phần này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt
Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh.
Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản
này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Phần D
NƠI NỘP THUẾ
1.
Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ
sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công,
lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc nộp thuế quy định tại
khoản này không áp dụng đối với
công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
2.
Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế
2.1.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được
xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi
phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ
lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng
chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
= |
Tổng chi phí của cơ sở sản
xuất
hạch toán phụ thuộc
--------------------------------
Tổng chi phí của doanh
nghiệp |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí
được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền
kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải
nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm
sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác
định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do
doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ
lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế
tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
2.2.
Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách
nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát
sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số
07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh
nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở chính
và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở
chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải
Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2008
như sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm
2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp không
thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa
phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200
triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng;
Bắc Ninh: 200 triệu đồng.
3.
Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ
quan thuế
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời doanh nghiệp nộp thay
số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Các chứng
từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách.
Trường hợp doanh nghiệp nơi có trụ
sở chính nộp tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính thì Kho bạc Nhà
nước sẽ chuyển tiền và chứng từ thu Ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên
quan để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh
phụ thuộc.
4.
Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết
toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ
sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi
quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi
có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng
nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập
ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Phần E
XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ
THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN,
CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN.
1.
Thu nhập thuộc diện nộp thuế
1.1.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là
thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp
đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán
toàn bộ doanh nghiệp).
1.2.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia
đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định.
1.3.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thực
hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư
này.
2.
Căn cứ tính thuế
2.1.
Thu nhập tính thuế:
a)
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác
định:
Thu
nhập tính thuế |
= |
Giá
chuyển nhượng |
- |
Giá mua
của phần vốn
chuyển nhượng |
- |
Chi phí
chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được
xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng
chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của
hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn
quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh
toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn
định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở
cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn được xác
định trên cơ sở sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán của tổ chức chuyển nhượng vốn
tại thời điểm góp vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh xác nhận.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá
mua là giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp
đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế
toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính ch�p thuận) có chuyển nhượng vốn
góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng
được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán
bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng
phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng và
giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
tại thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại phần vốn góp.
- Chi phí chuyển nhượng là
các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ,
hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì
các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của
nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có
xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao
gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao
dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ
chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ
đồng gồm 320 tỷ là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh
nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần
vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp của doanh nghiệp
A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ
chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).
b)
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng
khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng
khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định
như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế
bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở
giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công
ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác
định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua
chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao
dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua
thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả
trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản
chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp
pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao
gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các
khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng
khoán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ th của công ty
chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy
thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi
phí khác có chứng từ chứng minh.
2.2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là
25%.
2.3.
Xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế TNDN
phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất thuế TNDN
|
3.
Kê khai, nộp thuế
3.1.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp
nước ngoài chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
3.2.
Đối với doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ
chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn, hoặc kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển
nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 08/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này);
- Bản sao hợp đồng chuyển
nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra
tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời
gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá
trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng
nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các
khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày
nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch
điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn
đăng ký nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
Phần G
XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ
THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. THU NHẬP THUỘC DIỆN NỘP THUẾ
1.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại
đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất
đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn
liền với đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản bao gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản gắn với tài sản trên đất, bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Cơ sở hạ tầng;
+ Công trình kiến trúc trên đất;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất
bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng,
vật nuôi);
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ
cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
2.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện kê khai, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.
II. CĂN CỨ TÍNH
THUẾ
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng
(=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản của các năm trước (nếu có).
1.
Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1.1. Doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản
(bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển
nhượng bất động sản.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng
đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định thì tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc
việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp được nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để
chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ
dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.
- Trường hợp doanh nghiệp
có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu
thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu
trừ chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp
có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu
thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Các doanh nghiệp trước năm
2009 đã thu tiền của khách hàng theo tiến độ công trình nhưng chưa kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp thì số tiền đã thu được của khách hàng phải kê khai
vào năm 2009 để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo nguyên tắc
nêu trên.
Khi bàn giao bất động sản,
doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp
thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sau đó doanh nghiệp này cho thuê
lại đất có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền
vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc
giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các
trường hợp nêu tại tiết b này phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a điểm
này.
1.2.
Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
a) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định
thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế
phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành
từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí
chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành
được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế
của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn
viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế
điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất
phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên
được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện
tích đất đã chuyển nhượng |
= |
Tổng chi phí đầu tư kết cấu
hạ tầng
______________________________
Tổng diện tích đất được giao
làm dự án
(trừ diện tích đất sử dụng
vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai). |
x |
Diện tích đất đã chuyển
nhượng |
Trường hợp một phần diện tích của dự
án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản
chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch
toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ trên 01 năm đến 05 năm và chỉ
quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng
hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền,
doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát
sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau khi
hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp được điều chỉnh lại phần chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng tạm phân bổ cho phần diện tích đã chuyển quyền cho
phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát
sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải
nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính
thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp
chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động
sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số
tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp
vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định
giá tài sản khi góp vốn;
Trường hợp giá vốn của đất theo biên
bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế căn cứ
vào giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá đất khi
xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công
trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã
đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh
nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu,
tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung
giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp
được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo
giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số
87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền
vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định
tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa
màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền
bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nêu trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ
của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính
quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công
trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan
đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi
phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi
phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản
so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển
nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh
toán bằng nguồn vốn khác.
2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển
nhượng bất động sản là 25%.
3.
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong
kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính
thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu
đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần H Thông tư này đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập
chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời
gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ.
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT
TOÁN THUẾ.
1.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan
thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế,
chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa
phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế
nơi đặt trụ sở chính.
2.
Đối với doanh nghiệp không phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp không phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Căn cứ vào hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế ghi
nhận số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế hoặc điều chỉnh số thuế phải nộp và
thông báo gửi trực tiếp cho người nộp thuế biết trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Kết thúc năm tính thuế khi
lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán
riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp
theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh
nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
3.
Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của
Bộ Tài chính .
Trường hợp doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị nộp thuế
theo từng lần phát sinh thì khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Kết thúc năm tính thuế,
doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt
động kinh doanh bất động sản đã kê khai theo tờ khai theo từng lần và tờ khai
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong
năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán
thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì
được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
của các năm sau theo quy định.
4.
Doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo tờ khai số 09/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng
trước của khách hàng thu theo tiến độ được nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương
nơi có bất động sản chuyển nhượng và được kê khai vào Phần II Tờ khai số
09/TNDN. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai
vào Phần I Tờ khai số 09/TNDN.
5.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng
khi chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển chuyển
nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản
là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy
định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp
thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả
cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay. Tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực
hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các
chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm tiền vay.
6.
Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi
hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ
quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số
thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về
bán tài sản bảo đảm thi hành án.
Phần H
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.1.
Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh
nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn,
giảm thuế).
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp
không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định
bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao
gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính
thuế.
2.2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh
lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các
trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là
chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước
đây.
d) Doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà
người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật
không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp
cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo
pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời
điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất
bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
2.3.
Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường
hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
2.4.
Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các
điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được
hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất 25%.
2.5.
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có
hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai
nộp thuế riêng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh
nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập
do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh
còn thu nhập.
2.6.
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định
tại mục V Phần C Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ
kinh doanh trò chơi có thưởng,
cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu
nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
2.7.
Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền
phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho
thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.8.
Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu
đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian
miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn
thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp
chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT
1.
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
1.1.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao
được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3
khoản 1 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc
biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài
thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh
nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động
trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
4.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.
5.
Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế
suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế
suất 20%.
6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian áp
dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
III. ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.1.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao
được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
1.4.
Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội
hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.
2.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không
thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.
3.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.
4.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A
thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh
nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất
sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm
2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế
được tính liên tục kể từ năm 2012.
5.
Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu
tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên
doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các k� tính thuế
trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới
12 tháng thì doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn
thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp
theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3 Phần B
không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại điểm
này.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM
THUẾ KHÁC
1.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với
số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần
C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn
phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm
thuế theo điểm này.
2.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người
dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu
hạch toán riêng được.
V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp tự xác định các điều
kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế,
số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh
tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số
thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu
nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường
hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt
vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Phần I
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính
thuế từ năm 2009 trở đi.
Các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm
dương lịch mà không được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thì
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% kể từ kỳ tính thuế năm 2009.
2. Doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho
thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo
quy định của Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông
tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi
thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh
nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm doanh nghiệp đã hưởng
ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2008. Việc xác định
khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết
thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian
miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này,
tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian
còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang
được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại bằng
số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp
đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế
suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp
đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp nhưng không
được hưởng mức thuế suất ưu đãi thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế,
giảm thuế cho thời gian còn lại, từ kỳ tính thuế năm 2009 được chuyển sang áp
dụng thuế suất 25%.
4. Doanh nghiệp
thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm
2008 nếu:
4.1. Chưa có
doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm
đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư.
4.2.
Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế;
trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm
đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ
tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu
tiên từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được
tính liên tục kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm
2009 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm
2010.
4.3.
Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu
tiên trước năm 2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa
tính thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính
thuế năm 2009.
5.
Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được
chuyển sang áp dụng thuế suất 10% đối với hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.
6.
Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự
án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án
đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo
diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại
và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất
28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng
sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm
2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án
đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC; phần thu nhập tăng
thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản
xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ
quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp
tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
7. Doanh nghiệp đã được cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư
trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập
từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo
quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến
khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật này
nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011.
8.
Thông tư này thay thế:
- Thông tư
số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mẫu số
02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).
9.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ
Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
10.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý
vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2009 thực
hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban
hành trước kỳ tính thuế năm 2009.
11.
Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp
định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về
việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này
thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc
đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước; VP CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án
NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty Nhà nước;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |