CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
__________
Số: 13/NQ-CP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
Về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
tới
_______
Trong hai ngày 03 và 04 tháng
02 năm 2009, Chính phủ họp phiên thường kỳ để đánh giá tình hình kinh tế - xã
hội tháng 01 năm 2009 và phương hướng, giải pháp thúc đẩy tăng cường phát triển
kinh tế. Chính phủ đã thảo luận, đánh giá công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư
nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam thời gian qua và đã thống nhất một số định hướng
và giải pháp cơ bản cho những năm tiếp theo.
I.
VỀ TÌNH HÌNH ĐTNN NĂM 2006 - 2008
Nghị
quyết Đại hội X của Đảng đã xác định mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trong nước bình quân 5 năm 2006 - 2010 là 7,5% - 8%, phấn đấu ở
mức 8%; vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP. Để đạt mục tiêu này, tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội cần huy động là khoảng 160 tỷ USD, trong đó, ĐTNN
cần đạt khoảng 25,1 tỷ USD, trung bình trên 5 tỷ USD mỗi năm. Trong 3 năm đầu
của kỳ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, ĐTNN đã gia tăng mạnh mẽ cả về vốn thực hiện
và vốn đăng ký. So với mục tiêu đề ra cho cả giai đoạn 5 năm 2006 - 2010, vốn
đăng ký đã đạt 97,6 tỷ USD, vượt 77,4%; vốn thực hiện đã đạt khoảng 23,6 tỷ USD,
bằng 94,4% mục tiêu.
Khu vực kinh tế
ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển và ngày càng đóng góp
tích cực hơn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Tỷ trọng của khu vực kinh tế ĐTNN trong GDP vẫn tiếp tục tăng lên qua các năm,
từ 17,02% năm 2006 (so với 15,99% năm 2005) lên 17,66% năm 2007; đồng thời, góp
phần đưa tỷ lệ đầu tư toàn xã hội bình quân lên mức trên 45% GDP trong 3 năm đầu
kế hoạch 2006 - 2010. Trong hoạt động xuất khẩu, khu vực kinh tế ĐTNN giữ vị trí
trọng yếu, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2008, tăng
24% so với cùng kỳ năm 2007. Trong 3 năm 2006 - 2008, các doanh nghiệp ĐTNN đã
tạo thêm 370.000 việc làm, nộp ngân sách nhà nước khoảng 5 tỷ USD. Hệ thống pháp
lý điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp và dự án ĐTNN ngày càng
được hoàn thiện, chính sách điều tiết kinh tế linh hoạt, hiệu quả; chính quyền
trung ương và địa phương đã tích cực và chủ động hơn trong thu hút và quản lý
ĐTNN bằng nhiều biện pháp theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai dự án, khiến Việt Nam
vẫn là nơi có sức hút đối với các nhà ĐTNN.
Mặc dù đạt được
kết quả đáng khích lệ nêu trên, song thực tiễn ĐTNN vào Việt Nam trong thời gian
qua vẫn tiếp tục bộc lộ nhiều hạn chế của môi trường đầu tư, thậm chí có những
mặt còn trở nên gay gắt hơn trước sự tăng trưởng mạnh mẽ, mang tính đột biến của
nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam. Vẫn còn tình trạng vẫn còn sự thiếu đồng bộ, chưa
nhất quán giữa các quy định của pháp luật chung về đầu tư, kinh doanh và pháp
luật chuyên ngành; công tác quy hoạch lãnh
thổ, ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm còn yếu và thiếu, đặc biệt trong bối cảnh
phân cấp triệt để việc cấp phép và quản lý đầu tư về các địa phương, dẫn đến
tình trạng mất cân đối chung; sự yếu kém của hệ thống cơ sở
hạ tầng ngoài hàng rào đang là nhân tố gây
tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư; tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua
đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư; việc đền bù thu hồi đất, tái
định cư, giải phóng mặt bằng, tình trạng vi phạm về pháp luật bảo vệ môi
trường,... Một số vấn đề mới phát sinh đang bắt
đầu có những tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, làm hạn chế khả năng thu
hút và sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế.
Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới đang và sẽ làm cho nguồn vốn ĐTNN toàn cầu bị thu hẹp và trực
tiếp ảnh hưởng đến Việt Nam trong thời gian tới. Các tập đoàn xuyên quốc gia
(TNCs) đã và đang điều chỉnh chiến lược kinh doanh để đối phó với các khó khăn
từ cuộc khủng hoảng này. Điều này dẫn đến nhiều dự án ĐTNN đã được cấp phép có
khả năng giãn tiến độ, thu hẹp quy mô hoặc không thực hiện, làm cho tỷ lệ vốn
ĐTNN thực hiện so với vốn đăng ký giảm so với những năm trước. Các nhà đầu tư
tiềm năng khi dự định đầu tư tại Việt Nam sẽ phải cân nhắc kỹ hơn, mất nhiều
thời gian hơn để quyết định đầu tư; các ngân hàng cũng không dễ đưa ra quyết
định cho vay trong bối cảnh khó khăn chung của toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Trước thực trạng
trên, nhiệm vụ tổng quát trong công tác ĐTNN trong thời gian tới là tập trung
khắc phục các mặt tồn tại của môi trường đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất tác
động của khủng hoảng kinh tế thế giới nhằm tận dụng cơ hội thu hút ĐTNN, góp
phần đạt mục tiêu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và
bền vững môi trường.
II. ĐỊNH
HƯỚNG, YÊU CẦU THU HÚT VÀ QUẢN LÝ ĐTNN
- Nâng cao nhận thức đối với chủ trương tăng cường thu hút và quản lý vốn
ĐTNN đã được khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: "Tăng cường thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội trong 5 năm (2006 - 2010). Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình
thức thu hút ĐTNN, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn
kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng,
hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài".
- Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc
vào các lĩnh vực quan trọng: công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ; phát triển cơ
sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng
khó khăn,
nông nghiệp và
nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các
ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược và vac-xin,
sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia,...
- Các quy
định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, kinh doanh và các văn
bản pháp luật chuyên ngành phải được rà soát, thống nhất đồng bộ; hệ thống các
quy định về điều kiện đầu tư và kinh doanh chuyên ngành phải được xây dựng đầy
đủ và công bố công khai nhằm minh bạch hóa các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp cận
thị trường, điều kiện tiến hành sản xuất, kinh doanh; cơ chế hậu kiểm, giám sát,
quản lý đối với dự án ĐTNN theo Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP
phải được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước
thực thi chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát.
- Công
tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải được quy định và điều chỉnh trong một
văn bản quy phạm pháp luật cấp đạo luật, nhằm tránh tình trạng mất cân đối, cấp
phép tràn lan, gây dư thừa, lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp trong bối cảnh việc
cấp phép và quản lý đầu tư đã được phân cấp về các địa phương.
- Các yếu
tố về điều kiện cơ sở hạ tầng gây cản trở tới hoạt động ĐTNN cần được tập trung
giải quyết như: hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, hệ thống cấp điện, nước,
đường giao thông, cảng biển; sự ổn định về cung cấp năng lượng, công tác giải
phóng mặt bằng,...
- Tập
trung giải quyết các khó khăn về nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án ĐTNN có
quy mô lớn, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo; sự
lạc hậu trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo, trường nghề;
phòng ngừa và giải quyết các tranh chấp lao động nhằm hạn chế các cuộc định công
có thể xảy ra.
- Công
tác xúc tiến đầu tư cần được đổi mới, nâng cao chất lượng và cần được điều chỉnh
bằng một văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác
quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện hoạt động này.
- Công
tác quản lý nhà nước, phối hợp giữa các cơ quan trung ương, giữa trung ương và
địa phương cần được tăng cường, gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
của từng cơ quan. Xây dựng cơ chế báo cáo để tổng hợp thông tin kịp thời, đánh
giá tình hình nhằm đề xuất các giải pháp điều hành của Chính phủ có hiệu quả.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để
tiếp tục thu hút và quản lý nguồn vốn ĐTNN trong thời gian tới,
các Bộ, ngành, địa phương cần tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cấp
bách sau:
1. Nhóm giải
pháp về chính sách thu hút đầu tư
a) Các
giải pháp:
-
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu
tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung
các nội dung còn thiếu; sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan
đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Ban
hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát
triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), phát triển nhà ở
xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc lợi (nhà ở,
bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp
phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự
án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ
suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất Khu Công nghiệp. Tiến hành rà soát các dự
án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với
từng loại dự án.
b) Phân
công nhiệm vụ:
- Giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
rà soát các quy định còn chồng chéo, cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong
quá trình xây dựng chính sách liên quan đến đầu tư; kiến nghị giải pháp khắc
phục, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
+
Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục rà soát các dự án ĐTNN đã cấp giấy chứng
nhận đầu tư trên phạm vi cả nước, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ,
tập trung tháo gỡ vướng mắc
và tạo điều kiện để dự án
sớm triển khai; thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không có khả
năng triển khai thực hiện.
Chủ trì thành lập các tổ công
tác liên ngành với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan để xúc tiến đầu tư và
thúc đẩy giải ngân các dự án quy mô lớn:
nghiên cứu, đề xuất biện pháp xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai các dự án ĐTNN; đề xuất
cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho các dự án quy mô lớn, có tầm quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của ngành và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
+ Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành trong quý III năm 2009 về các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự
án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể
thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Trong quý III năm
2009, ban hành quy định về chế độ báo cáo về ĐTNN thay thế Thông tư liên tịch số
01/1997/TTLT-BKH-TCTK của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê về chế độ
báo cáo của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Giao Bộ Tài
chính:
Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành
trong quý III năm 2009 về các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án chế
biến nông sản tại các vùng xa
trung
tâm, vùng kinh tế kém phát triển theo Danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công bố. Đối với các dự án ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất,
kinh doanh để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm và bảo vệ môi trường (theo
Nghị quyết số 23/2008/QH12 ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2009).
- Giao Bộ Công
thương:
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành
trong quý III năm 2009 về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để
đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến gắn với các dự án
đầu tư lớn từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
Nghị quyết số 23/2008/QH12 ngày 06 tháng 11 năm 2008
nêu trên.
- Giao Bộ Xây dựng:
Nghiên cứu và đề
xuất Thủ tướng Chính phủ trình Quốc Hội hướng sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Luật Xây dựng có liên quan đến công tác xây dựng trong quá trình cấp Giấy
chứng nhận đầu tư như thiết kế cơ sở trong hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư có xây dựng),... tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút tốt các nguồn lực; đề xuất giải pháp khắc phục
những vướng mắc trong việc huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Trình
Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
- Giao Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì rà soát và sửa đổi,
bổ sung các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật như Bộ
luật Hình sự, Luật Thanh tra và các văn bản khác về xử lý vi phạm trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và chính quyền địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các
trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả của các dự án đầu tư
đã cấp phép.
- Giao Bộ Khoa học và Công
nghệ:
Rà
soát, đánh giá về trình độ công nghệ đang được áp dụng tại các dự án có vốn
ĐTNN, đề xuất biện pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao.
- Giao Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+
Chỉ đạo các cơ quan tham mưu của địa phương phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý
chuyên ngành tiến hành thẩm tra thận trọng khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn trên các phương diện: công nghệ, năng
lực thực hiện, nguy cơ ô nhiễm môi trường,... đặc biệt lưu ý về quy mô
vốn của dự án đối với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên như đất đai, khoáng
sản... trên cơ sở phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương,
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, quy hoạch ngành và chiến lược phát
triển vùng nhằm bảo đảm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực cũng như
phát huy lợi thế để phát triển bền vững.
+
Chỉ đạo các cơ quan chức năng
quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai dự án;
việc giao đất phải được tiến hành theo tiến độ thực hiện dự án; tiến hành
ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã
được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có
hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm
quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư
theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải
ngân thực hiện dự án.
+ Thống nhất với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để ban hành quy định về suất đầu tư tối thiểu/ha đối với
các dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng diện tích đất lớn, đặc biệt là đất nông
nghiệp chuyên trồng lúa.
+ Đề xuất với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm
quyền của mình, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2.
Nhóm giải pháp về quy hoạch
a) Các giải pháp:
- Làm tốt công tác xây
dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch
ngành và các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời đối
với các quy hoạch đã lạc hậu; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã
được duyệt.
- Công bố rộng rãi các
quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án
đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả,
nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi
trường bền vững.
- Quán triệt và thực
hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo
việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết
quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Phân công nhiệm vụ:
- Giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ phương án xây
dựng dự án Luật Quy hoạch để trình Quốc hội xem xét thông qua trong năm 2010 -
2011.
+ Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương rà soát để bổ sung các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh
các quy hoạch đã lạc hậu. Báo cáo rà soát hoàn thành trong quý IV năm 2009.
- Giao các Bộ quản lý
chuyên ngành và các địa phương:
Chủ động rà soát các quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc trình cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Giao Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
+ Công bố danh mục các
dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm thủy sản, đặc biệt là tại các khu vực xa trung
tâm, vùng kinh tế kém phát triển,... cần ưu tiên thu hút vốn ĐTNN trong giai
đoạn đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
+ Nghiên cứu, đề xuất
giải pháp ngăn ngừa tình trạng nông dân tự ý phá vỡ hợp đồng cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến nông sản, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III
năm 2009.
-
Giao Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Công bố danh mục các dự án thu hút ĐTNN trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là các
khu du lịch quốc gia, khu du lịch tổng hợp và chuyên đề làm động lực cho phát
triển du lịch của các vùng du lịch tiềm năng; đề xuất các biện pháp ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực du lịch, trình Thủ
tướng Chính phủ trước tháng 7 năm 2009.
-
Giao Bộ Công thương:
Công bố danh mục các dự án ngành công nghiệp, năng lượng, khoáng sản,... cần ưu
tiên thu hút vốn ĐTNN trong giai đoạn tới năm 2020; hoàn thành trong quý IV năm
2009.
- Giao Bộ Thông
tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành, địa phương tiến hành rà
soát quy hoạch về hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông trong tổng thể quy
hoạnh cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp quy hoạch về hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông với các
lĩnh vực hạ tầng khác.
3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ
sở hạ tầng
a)
Các giải pháp:
-
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng đến năm 2020. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các
lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước
thải,...); hệ thống cầu và đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai
hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt,
trước hết là đường sắt cao tốc Bắc - Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với
hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy
triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công
nghệ thông tin.
-
Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu
tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước - Thị Vải,
Lạch Huyện,...
b)
Phân công nhiệm vụ:
-
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ ngành, địa
phương liên quan tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020, trình Chính phủ trước tháng 10 năm 2009.
+
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất xây dựng
chính sách về phương thức hợp tác đầu tư Nhà nước - Tư nhân trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng (phương thức PPPs) trong năm 2009.
-
Giao Bộ Công thương:
Rà soát tình hình cung cấp điện cho các doanh nghiệp ĐTNN, nhất là các dự án có
nhu cầu sử dụng điện lớn, các khu công nghiệp tập trung đánh giá khả năng và đề
xuất giải pháp bảo đảm cấp điện ổn định cho sản xuất kinh doanh, bao gồm cả biện
pháp huy động các nguồn vốn cho phát triển nguồn điện.
-
Giao Bộ Giao thông vận tải:
Rà soát lại các dự án giao thông vận tải ưu tiên thu hút ĐTNN và chuẩn bị các
thủ tục đầu tư cần thiết để gọi vốn ĐTNN; phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ
quan kiến nghị các chính sách ưu đãi đối với các dự án vốn đầu tư rất lớn, khả
năng hoàn vốn khó khăn như: đường sắt, cảng biển, đường bộ cao tốc, đường sắt
cao tốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2009.
-
Giao Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương sửa đổi, hoàn thiện các quy
định về xây dựng nhà ở, kinh doanh khu đô thị, kinh doanh bất động sản, trình
Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
4. Nhóm giải
pháp về nguồn nhân lực
a)
Các giải pháp:
-
Hoàn thiện các văn bản pháp lý về hợp tác đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút ĐTNN đào tạo lao động ở các trình độ,
góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001
- 2010 là nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%.
-
Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu
hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
b) Phân công
nhiệm vụ:
- Giao Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
- Chủ trì hoàn
thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Nghị định số
06/2000/NĐ-CP, Nghị định số 18/2001/NĐ-CP và Nghị định số
165/2005/NĐ-CP theo hướng phân định rõ các loại hình đào tạo có yếu tố nước
ngoài, theo đó làm rõ những thủ
tục nào là bắt buộc theo pháp luật về đầu tư, những thủ tục nào là đặc thù cho
ngành giáo dục, từ đó có hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, điều kiện, quy trình
thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý phù hợp với các quy định của pháp luật
áp dụng đối với từng loại hình cơ sở đào tạo, trình
Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009;
- Tổ chức hướng
dẫn, tập huấn cho các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo thực hiện công tác quản
lý nhà nước trong việc thẩm tra, giám sát, hậu kiểm đối với các cơ sở giáo dục
đào tạo có vốn ĐTNN.
- Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 22/CT-TW ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các giải
pháp hạn chế đình công xảy ra không đúng trình tự pháp luật quy định.
+ Thực hiện việc soạn thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) và các giải pháp đưa
pháp luật lao động vào cuộc sống thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra và phổ biến, tuyên truyền pháp luật lao động cho người lao động và
người sử dụng lao động.
+
Xây dựng đề án “Đổi mới và phát triển
dạy nghề giai đoạn 2008 - 2020” và đề án “Cung ứng lao động đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhân lực của doanh nghiệp và các nhà đầu tư nước ngoài”, đặc biệt lưu ý tới
việc đào tạo các ngành nghề hiện đang thiếu hụt lao động và đào tạo tại các khu
vực tập trung các khu công nghiệp, các dự án lớn có nhu cầu cao về số lượng lao
động, chuyển đổi nghề cho nông dân khi bị thu hồi đất làm dự án đầu tư.
- Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Tập trung giải quyết cơ bản tình
trạng đình công xảy ra không theo trình tự pháp luật quy định trên địa bàn quản
lý.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và
các cơ quan địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động cho người lao động, người sử dụng lao động; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
5. Nhóm giải pháp về công tác phối
hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN
a) Các giải pháp:
- Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và
địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.
- Tăng
cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ĐTNN;
nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTNN của các cơ quan
chức năng.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá việc
phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN trong thời gian qua, phát
hiện những bất cập, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
b) Phân công nhiệm vụ:
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở rà soát,
tổng kết, đánh giá tình hình phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
ĐTNN, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, đề xuất Thủ
tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định về quy chế phối hợp giữa Trung ương và
địa phương trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý IV năm 2009.
- Các Bộ, ngành
tham gia thẩm tra dự án: có trách nhiệm trả lời trong thời hạn quy định tại Nghị
định 108/2006/NĐ-CP; đồng thời chịu trách nhiệm về các nội dung thẩm tra thuộc
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan mình; đặc biệt là các nội dung về
quy hoạch, đất đai, môi trường, công nghệ, các điều kiện phải đáp ứng theo quy
định của pháp luật chuyên ngành,... làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước tại
địa phương cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án.
- Các Bộ, cơ quan:
Tài chính, Công thương, Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo nhanh, cập nhật thông tin hàng tháng về tình hình tiếp nhận, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và vốn thực hiện của các dự án ĐTNN thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và định kỳ hàng quý, 6 tháng và một năm
tổng hợp, đánh giá hoạt động đầu tư trên địa bàn để đề xuất các giải pháp phù
hợp đối với khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.
6. Nhóm giải pháp
về xúc tiến đầu tư:
a) Các giải pháp:
- Nghiên cứu, đề
xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng
như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các
quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...; chú trọng và đẩy nhanh tiến độ đàm
phán các Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và các đối tác lớn.
- Hoàn thành việc
xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh mục đầu tư
quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 để làm cơ sở
cho việc kêu gọi các nhà đầu tư; xây dựng danh mục gọi vốn ĐTNN cho giai đoạn
2011 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Tổ chức khảo sát,
nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở Trung ương và địa
phương; xây dựng văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư nhằm tạo hành lang
pháp lý thống nhất trong công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Thực hiện tốt Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010. Triển khai nhanh
việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm.
Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư
trong các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm
công tác xúc tiến đầu tư.
b) Phân công nhiệm vụ:
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật về công tác xúc tiến
đầu tư theo hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác xúc tiến đầu tư
và cụ thể hóa cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác xúc tiến đầu tư;
xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu. Trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý III năm 2009.
+ Nghiên cứu xu hướng và chiến
lược đầu tư của một số đối tác có tiềm năng để có phương án chủ động vận động
các nhà ĐTNN, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2009.
+ Làm đầu mối quản lý, điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước (bao gồm cả các cơ quan đại
diện xúc tiến đầu tư tại nước ngoài).
+ Hướng dẫn mẫu biểu, nội dung
thông tin để các ngành, địa phương thống nhất xây dựng “project profile” cho các
dự án gọi vốn ĐTNN, làm cơ sở vận động đầu tư; chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng Danh mục dự án quốc gia gọi vốn ĐTNN giai đoạn 2011 -
2015, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2010.
+ Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn; hợp tác với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Giao Bộ Ngoại giao:
Triển khai nhanh việc thành
lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
(Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,...) khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và
điều kiện liên quan tới việc thành lập và hoạt động của bộ phận xúc tiến
đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm như đã
được Thủ tướng chỉ đạo tại văn bản số 103/TB-VPCP ngày 09 tháng 5 năm 2007
của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tăng
cường bộ phận xúc tiến ĐTNN tại một số địa bàn trọng điểm và Thông tư liên tịch
số 01/2008/TTLT-BKH-BNG ngày 17 tháng 3 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Ngoại giao hướng dẫn triển khai bộ phận xúc tiến ĐTNN tại một số địa bàn
trọng điểm.
- Giao các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Tiếp
tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư
và quy hoạch phát triển địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
+ Chủ động thực hiện xây dựng
thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với dự án do ngành, địa phương mình đề xuất đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2007
ban hành Danh mục quốc gia kêu gọi ĐTNN giai đoạn 2006 - 2010, gửi về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trước tháng 6 năm 2009.
7. Một số giải pháp khác
a) Tập trung
chỉ đạo quyết liệt để thực hiện thành công Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 - nhiệm
vụ trọng tâm, khâu đột phá cải cách hành chính của Chính phủ từ nay đến hết 2010
- để tiếp tục thu hút ĐTNN.
b) Tiếp tục nâng cao hiệu quả
việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu
tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân
trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý
nhà nước.
c) Triển khai tốt việc xây dựng hệ thống
quản lý thông tin ĐTNN theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thông tin phục vụ công tác quản lý, điều
hành.
d) Thực hiện hiệu
quả chương trình sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn III; tiếp tục hợp
tác tích cực với các cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc XTĐT và hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai dự án.
đ) Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên
giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn
doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách và phát luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu
quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu
tư mới.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra: theo chức năng và nhiệm vụ của mình, Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành,
địa phương có kế hoạch tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của chính sách, pháp luật về ĐTNN nói
chung và việc thực hiện Nghị quyết này của Chính phủ.
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung giải pháp nêu
tại mục này; báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chủ trì các buổi đối thoại
giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với
các nhà đầu tư.
Để đảm bảo kịp thời
và đồng bộ triển khai các nội dung của Nghị quyết này, Chính phủ thống nhất cho
phép áp dụng quy trình rút gọn đối với việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung một số văn bản quy phạm pháp luật dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong quý II, III năm 2009.
IV. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trước các khó khăn của tình hình suy
thoái kinh tế thế giới hiện nay, nhiệm vụ giữ vững tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, đảm bảo cuộc sống của nhân dân được đặt ra hết sức nặng nề. Chính phủ,
các Bộ, ngành và địa phương cần thống nhất thực hiện linh hoạt, kịp thời và hiệu
quả các giải pháp điều hành đã được Chính phủ thống nhất thông qua và ban hành.
Huy động tối đa mọi nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng
góp quan trọng của khu vực có vốn ĐTNN vào đầu tư, kích cầu nền kinh tế, tạo thu
nhập, việc làm cho người lao động, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Chính phủ yêu cầu
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch tổ chức thực hiện ngay chủ trương, nhiệm
vụ và các giải pháp nêu trong Nghị quyết này và chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ và các giải
pháp đã nêu trong Nghị quyết này ngay sau khi Chính phủ ban hành; đồng thời,
định kỳ 06 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ để ban hành các biện pháp điều
hành phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b). |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |