THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_____
Số: 103/2009/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều
Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 6 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử như sau:
1. Khoản 3 Điều 1 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Địa điểm, thời gian thực
hiện thí điểm:
a) Địa điểm thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Đà
Nẵng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Thời gian thực hiện thí điểm
đến hết năm 2011.
c) Cuối quý III năm 2011, Bộ
Tài chính báo cáo tổng kết, đánh giá việc thí điểm và kiến nghị thực hiện thủ
tục hải quan điện tử cho giai đoạn tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ.”
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 2. Nội dung thủ
tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được
thực hiện trên cơ sở Luật Hải quan; các Luật về thuế, các Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành các Luật về thuế; Luật Giao dịch điện tử và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; các điều ước quốc tế có liên quan
đến hải quan mà Việt Nam là thành viên.”
3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 3. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử
Ngoài các quyền, nghĩa vụ của
người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp
thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa
vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật
Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh
nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Quyền của doanh nghiệp tham
gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ
đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn
phí;
b) Được sử dụng chứng từ điện
tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan
điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra theo yêu cầu;
c) Được ưu tiên thực hiện trước
so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải
quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa;
d) Được thông quan hoặc giải
phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các
chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc diện
được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
Chỉ phải nộp hoặc xuất trình
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu
kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm
tra thực tế hàng hóa;
đ) Được sử dụng chứng từ in ra
từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh
nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan hoặc giải
phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường;
e) Được lựa chọn hình thức nộp
lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí khác do cơ quan Hải quan thu hộ các
hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng;
g) Được cơ quan Hải quan cung
cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
tham gia thủ tục hải quan điện tử:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Thực hiện việc lưu giữ chứng
từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật Hải
quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đảm
bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức của chứng từ hải quan được lưu giữ;
xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải
quan.
c) Sao chép và lưu giữ bản sao
của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di chuyển chứng từ hải quan điện tử tới
một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác.”
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2009.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b). |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |