QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
__________
Luật số: 38/2009/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA CÁC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
của Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật doanh
nghiệp số 60/2005/QH11, Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Luật nhà ở số
56/2005/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật xây dựng.
1. Điều 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7.
Năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
1. Tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề xây dựng được
tham gia các hoạt động sau:
a) Tư vấn
thiết kế quy hoạch xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế xây dựng,
định giá xây dựng, giám sát thi công và quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
b) Khảo sát
xây dựng công trình;
c) Thi công
xây dựng công trình;
d) Thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng;
đ) Kiểm định
chất lượng công trình xây dựng;
e) Chứng nhận
đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng.
2. Cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng được xác định
theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo
xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định.
Cá nhân hoạt
động tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công,
khảo sát xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải
chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.
3. Tổ chức
hoạt động xây dựng phải có năng lực hoạt động xây dựng được xác định theo cấp
bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh
nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của
tổ chức.
4. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải có đủ năng lực quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
5. Chính phủ
quy định cụ thể về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề
xây dựng của cá nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân.”
2. Điều 40
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40.
Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
1. Dự án đầu
tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi
có một trong các trường hợp sau đây:
a) Do ảnh
hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất
khả kháng khác;
b) Xuất hiện
các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy
hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của
dự án;
d) Các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Khi việc
điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư
quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục
tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định.
3. Nội dung
điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.”
3. Bổ sung
Điều 40a vào sau Điều 40 như sau:
“Điều 40a.
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu
tư xây dựng công trình phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn
vốn:
a) Đối với dự
án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giám sát, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã
được phê duyệt;
b) Đối với dự
án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát,
đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với các quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất,
tiến độ đầu tư và bảo vệ môi trường.
2. Chính phủ
quy định cụ thể nội dung giám sát, đánh giá và việc tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình .”
4. Điều 43
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 43.
Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự
án, phù hợp với nguồn vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư.
2. Nhà nước
thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, hướng dẫn phương
pháp lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng công bố định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các thông
tin liên quan để chủ đầu tư tham khảo xác định chi phí đầu tư.
3. Chủ đầu tư
xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được đưa vào khai thác, sử
dụng.
Chủ đầu tư
được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát
chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều
kiện cụ thể của công trình xây dựng.”
5. Điều 54
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54.
Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế
xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập
trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp
theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình.
2. Tùy theo
quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng
công trình có thể thực hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định
các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.
3. Chính phủ
quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.”
6. Điều 55
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55.
Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình
công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được tổ chức thi
tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; người quyết định đầu tư
quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; đối với
công trình khác thì việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
do chủ đầu tư quyết định.
2. Chi phí thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng
mức đầu tư của công trình xây dựng.
3. Tác giả của
thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền
tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết
kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ
quy định cụ thể việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng.”
7. Điều 59
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế
xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
2. Người quyết
định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung
khác của dự án khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự
án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các
cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.
Trong nội dung
phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và
các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước
thiết kế tiếp theo.
3. Chủ đầu tư
tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ
sở đã được duyệt.
4. Chính phủ
quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.”
Điều 2
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đấu thầu.
1. Khoản 30
và khoản 39 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“30. Giá đánh
giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài
chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự
thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí
khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình
thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.”
“39. Thẩm định
đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho
người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định theo quy định của Luật
này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ
dự thầu.”
2. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định
tại Điều 1 của Luật này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây về tính cạnh tranh:
a) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu thực hiện hợp đồng;
c) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập
về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính
với chủ đầu tư dự án.
2. Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.”
3. Bổ sung
khoản 18 và khoản 19 vào Điều 12 như sau:
“18.
Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định
tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.
19. Sử dụng
lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng thực hiện và đáp ứng
yêu cầu thực hiện gói thầu.”
4. Điểm c,
điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chỉ định
thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
c) Gói thầu
mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia;
đ) Gói thầu có
giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy
định của Chính phủ.”
“3. Trước khi
thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ
khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu phải được phê duyệt theo quy định của
pháp luật; đối với gói thầu quy định tại điểm đ còn phải bảo đảm việc chỉ định
thầu hiệu quả hơn đấu thầu.”
5. Khoản 1
và khoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá
trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.”
“3. Đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm
điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về
kỹ thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là thang điểm, phải xác
định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, bảo đảm không được quy định thấp hơn 70%
tổng số điểm về kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về kỹ thuật cao thì mức yêu cầu
tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%; đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt
qua đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về
kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của
nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy
định cụ thể về đánh giá hồ sơ dự thầu.”
6. Khoản 5
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5.
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu
trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày
bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu.”
7. Điểm a
khoản 1 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Căn
cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước
khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.”
8. Khoản 2
Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu
nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là
không hợp lệ và bị loại.”
9. Điểm b
khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ
sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật
cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.”
10. Khoản 4
Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Có giá
đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng;”
11. Điều 39
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
39.
Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
1. Bên mời
thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định
và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
2. Cơ quan, tổ
chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở
báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.”
12. Khoản 1
Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo
về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.”
13. Khoản 1
Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư.”
14. Khoản 3
Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem
xét, lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp
theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống theo quy định.”
15. Khoản 2
Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Căn cứ vào quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến
các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.”
16. Điều 46
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu
tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp
đồng không được vượt giá trúng thầu.”
17. Khoản 2
và khoản 3 Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp
đồng đã ký và phải được chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều
chỉnh không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư được duyệt, trừ trường hợp được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
3. Trường hợp
có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm
thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thỏa thuận với nhà
thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng; trường hợp thỏa thuận không thành thì nội dung công việc
phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy
định của Luật này.”
18. Điều 60
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Quyết định
hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
3. Giải quyết
kiến nghị trong đấu thầu.
4. Xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
5. Huỷ, đình
chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.”
19. Bổ sung
các khoản 13, 14 và 15 vào Điều 61 như sau:
“13.
Phê duyệt hồ sơ mời thầu.
14. Phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
15. Quyết định
xử lý tình huống trong đấu thầu.”
20. Điểm c
khoản 1 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c)
Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”
21. Điểm a
và điểm c khoản 1 Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a)
Cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này; nhà thầu trúng thầu
nhưng cố tình không tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình
không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng
và tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng;”
“c) Cấm tham
gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của
Luật này hoặc có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại
điểm a khoản này.”
Điều 3
Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 170 của Luật doanh nghiệp như sau:
“a) Đăng ký
lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong thời hạn năm năm, kể từ ngày
Luật này có hiệu lực; ”
Điều 4
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai.
1. Khoản 20
Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“20. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
2. Khoản 1
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất.”
3. Điều 48
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 48. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phát hành; đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ xác nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định
tại khoản này khi có yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về dân sự trước ngày 01 tháng
8 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này; trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi
thì được đổi sang loại giấy mới theo quy định của Luật này và không phải nộp lệ
phí.
Khi chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì người
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp
chưa được cấp một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản này thì thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
4. Bổ sung
khoản 10 vào Điều 49 như sau:
“10. Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”
5. Điều 52
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cơ
quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Chính phủ
quy định cụ thể điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ quan
quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ và thực hiện các thủ tục trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.”
6. Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại tên của Mục 5 Chương II, tại khoản 3
Điều 4, các điều 6, 42, 43, 46, 47, 49, 50, 51, 90, 105, 106, 119, 122, 124,
125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 136, 144 và 146 của Luật đất đai bằng cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.”
7. Bãi bỏ
Điều 123 của Luật đất đai.
Điều 5
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật nhà ở.
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 132 như sau:
“1. Đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật.”
2. Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” tại các điều 10, 21, 22, 36, 57, 78, 93,
95, 125, 139 và khoản 2 Điều 66, điểm b khoản 2 Điều 106 của Luật nhà ở bằng cụm
từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất”.
3. Thay cụm từ
“một trong các giấy tờ quy định tại Điều 15 của Luật này” tại khoản 3 Điều 66
của Luật nhà ở bằng cụm từ “giấy tờ chứng minh tạo lập hợp pháp”.
4. Thay cụm từ
“theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này” tại khoản 5 Điều 93 của Luật
nhà ở bằng cụm từ “theo quy định của Chính phủ”.
5. Bỏ cụm từ
“theo quy định của Luật này” tại khoản 6 Điều 21, khoản 1 Điều 22, điểm b khoản
2 Điều 106, khoản 2 Điều 125 của Luật nhà ở.
6. Bỏ cụm từ
“theo quy định tại Điều 16 của Luật này” tại khoản 3 Điều 105 của Luật nhà ở.
7. Bãi bỏ các
điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 127, 128, 130, 138 và 152 của Luật
nhà ở.
Điều 6
Chính phủ hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ có cùng nội
dung nhưng có tên gọi khác nhau trong các luật liên quan đến đến đầu tư xây dựng
cơ bản.
Điều 7
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
|