ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
____________________
Pháp lệnh số:
09/2009/PL-UBTVQH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________ |
PHÁP
LỆNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC ĐIỀU TRA HÀNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Bộ luật tố tụng
hình sự số 19/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2008/NQ-QH12 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII
(2007-2011);
Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự:
1. Điều 19 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 19. Quyền hạn điều
tra của Bộ đội biên phòng
1. Bộ đội biên phòng khi
thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy
định tại Chương XI và các điều 119, 120, 153, 154, 172, 180, 181, 188, 192, 193,
194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự xảy
ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển
do Bộ đội biên phòng quản lý thì những người quy định tại khoản 2 Điều này có
quyền:
a) Đối với tội phạm ít
nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm
tội rõ ràng thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét,
lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực
tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các
biện pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều
tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng
nhưng phức tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám
xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án; khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội
chạy trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay
người đó đến cơ quan Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm
quyền; chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c) Áp dụng biện pháp ngăn
chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Cục trưởng Cục trinh
sát biên phòng có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tội phạm
quy định tại Chương XI và các điều 119, 120, 153, 154, 172, 180, 181, 188, 230,
232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự.
Cục trưởng Cục phòng,
chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này đối với các tội phạm quy định tại các điều 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ
luật hình sự.
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng đồn biên phòng có quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tội phạm quy định tại Chương XI và các
điều 119, 120, 153, 154, 172, 180, 181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 230, 232,
236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự.
3. Cục trưởng Cục trinh
sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng,
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng
đồn biên phòng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra theo thẩm
quyền, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình
sự, kiểm tra các hoạt động điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết
định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng Cục trinh
sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng,
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng
đồn biên phòng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn
của cấp trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng
về nhiệm vụ được giao.
4. Khi được phân công điều
tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Phó Cục trưởng Cục
phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng đồn biên phòng có quyền
áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục trinh sát biên phòng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống tội
phạm ma túy Bộ đội biên phòng, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng đồn, Phó Trưởng đồn biên
phòng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của
mình.”
2. Điều 22 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Quyền hạn điều
tra của lực lượng Cảnh sát biển
1. Các đơn vị thuộc lực
lượng Cảnh sát biển khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà
phát hiện tội phạm quy định tại Chương XI và các điều 153, 154, 172, 183, 188,
194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232, 236, 238, 273 và 274 của Bộ
luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý thì những người quy định
tại khoản 2 Điều này có quyền:
a) Đối với tội phạm ít
nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm
tội rõ ràng thì ra quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét,
lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực
tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các
biện pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc điều
tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng
nhưng phức tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành khám nghiệm hiện
trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu
liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c) Áp dụng biện pháp ngăn
chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Cục trưởng, Chỉ huy
trưởng Vùng, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh sát biển có
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tội phạm quy định tại Chương
XI và các điều 153, 154, 172, 183, 188, 194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230,
231, 232, 236, 238, 273 và 274 của Bộ luật hình sự.
Trưởng phòng phòng, chống
tội phạm ma túy, Cụm trưởng Cụm đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy có quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tội phạm quy định tại các điều
194, 195 và 196 của Bộ luật hình sự.
3. Cục trưởng, Chỉ huy
trưởng Vùng, Trưởng phòng phòng, chống tội phạm ma túy, Cụm trưởng Cụm đặc nhiệm
phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh
sát biển trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các hoạt động điều tra theo thẩm quyền,
quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự,
kiểm tra các hoạt động điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng, Chỉ huy
trưởng Vùng, Trưởng phòng phòng, chống tội phạm ma túy, Cụm trưởng Cụm đặc nhiệm
phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Cảnh
sát biển vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp
trưởng quy định tại khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm
vụ được giao.
4. Khi được phân công điều
tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Vùng, Phó Trưởng phòng
phòng, chống tội phạm ma túy, Phó Cụm trưởng Cụm đặc nhiệm phòng, chống tội phạm
ma túy, Phó Hải đoàn trưởng, Phó Hải đội trưởng và Phó Đội trưởng Cảnh sát biển
có quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cục trưởng, Phó Cục
trưởng, Chỉ huy trưởng Vùng, Phó Chỉ huy trưởng Vùng, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng phòng, chống tội phạm ma túy, Cụm trưởng, Phó Cụm trưởng Cụm đặc nhiệm
phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng, Hải đội
trưởng, Phó Hải đội trưởng, Đội trưởng và Phó Đội trưởng Cảnh sát biển phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.”
3. Điều 23 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Quyền hạn điều
tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát trong Công an nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát
bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục Cảnh sát môi trường, Phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh
sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát môi trường, Trại tạm giam, Trại
giam trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 của
Pháp lệnh này thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục
trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát môi
trường, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh
sát giao thông đường thuỷ, Trưởng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Phòng Cảnh sát bảo
vệ và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát môi trường, Giám thị trại tạm giam,
Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện
trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Cục trưởng, Trưởng
phòng quy định tại khoản 1 Điều này, Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam
trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, quyết định phân công hoặc
thay đổi cấp phó trong việc điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động điều
tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của cấp phó, giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Khi Cục trưởng, Trưởng
phòng, Giám thị trại tạm giam, Giám thị trại giam vắng mặt thì một cấp phó được
uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại khoản này và phải
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
3. Khi được phân công điều
tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng, Phó Trưởng phòng, Phó Giám thị trại tạm giam,
Phó Giám thị trại giam có quyền áp dụng các biện pháp điều tra quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Cục trưởng, Phó Cục
trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám thị, Phó Giám thị trại tạm giam,
Giám thị, Phó Giám thị trại giam phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
hành vi và quyết định của mình.”
Điều 2.
1. Pháp lệnh này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2009.
2. Chính phủ, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |