CHÍNH PHỦ
________
Số:
88/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển
rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây
dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà
nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp
cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử
dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy
chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp
cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê
đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng
thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
Điều 4. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở
hữu
1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất
thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình
xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều 5. Điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường khi có
các điều kiện sau:
1. Đã thành lập Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp Giấy
chứng nhận.
Điều 6. Nội dung
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận gồm những nội dung chính sau:
1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";
2. Người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4.
Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau
khi cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 7. Chứng nhận quyền sử dụng
đất
Người sử dụng đất được chứng nhận
quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai.
Điều 8. Chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở
Chủ sở
hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng
minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a)
Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh
lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ
về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó
không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc
nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về
giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do
hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở
còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì
phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có
giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký
của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong
nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã
được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có
tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh
chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc
nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình
thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của
bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3.
Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định
sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho
thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
4.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài
giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho
xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 9. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong
nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công
trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy
ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ)
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán,
tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có
chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên
xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong
những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng
trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy
hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì phải có giấy tờ
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây
dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp
và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với
người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công
trình;
b) Trường hợp tạo lập công
trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn
bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b
khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công
trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công
trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và
bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để
trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản
xuất là rừng trồng;
2. Hợp
đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng
sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định của Tòa
án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức trong nước
thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng
sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy
tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có văn bản
thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương III
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1
TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều
11. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
1. Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau
đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp
hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị
định này.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn
nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này).
Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này và chuyển hồ sơ cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết
giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ
sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Thời gian thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
1. Không quá năm mươi (50)
ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
2. Không quá ba mươi (30) ngày
làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có
nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất.
3. Không quá hai mươi (20)
ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời gian quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 13. Việc nộp giấy tờ về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận có các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị
định này thì được nộp bản sao giấy tờ đó đã có chứng nhận hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận,
người được cấp giấy phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại các Điều 7,
8, 9 và 10 của Nghị định này cho cơ quan trao Giấy chứng nhận (trừ quyết
định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư); trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận
thì có trách nhiệm tiếp nhận bản gốc giấy tờ trên đây và chuyển cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Mục 2
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ,
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở
TẠI VIỆT NAM
Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không
có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng
nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
1. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai
(nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất;
trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
b) Công bố công khai kết quả
kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem
xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc
quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo
yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có
bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận
cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
Điều 15. Hồ sơ và trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp tài sản
gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy
định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản
7 Điều 10 của Nghị định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Công bố công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15
ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
d) Gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc quy định tại
các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
theo yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận.
Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về
nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý
kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông
nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản
đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp ký Giấy chứng nhận;
d) Trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy
chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng
đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai
(nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà
ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với
trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo
quy định tại khoản 1
Điều 9 của Nghị
định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy
định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây
dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị
định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị
định này.
Điều 17. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 của Nghị định này;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị
định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị
định này.
Điều 18. Hồ sơ và trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định
phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng
của khu đất có nhà ở, công
trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy
định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h)
Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng
phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường
hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ
mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà
không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn
hộ đó;
i) Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất động sản
thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại
sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy
định các điểm c, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản
gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã
có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm
c, d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và
các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp
lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng; trong
thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý
kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng
đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được
duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính để cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng
đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được
duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả
kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng
để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên
nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận
theo ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận đối với
trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên
chuyển nhượng.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở; gửi Giấy chứng nhận
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng
nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận
quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa
lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
Mục 3
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN
GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ,
TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI
Điều 19. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng
không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền
sở hữu của người khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Điều 36
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng
nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy
quyền và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 20. Hồ sơ và trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng
thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở
hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định
này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp
một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b
khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản
lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây
dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
d) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy
quyền;
đ) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Điều 21. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đối
với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các
Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều
36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3
Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công
trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại các khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 20 của
Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và
Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định này (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này.
Mục 4
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
ĐỔI, CẤP LẠI,
XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 23. Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
1. Việc cấp đổi Giấy chứng
nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại
được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu cấp đổi
Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng
nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận.
2. Trường hợp cấp đổi Giấy
chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy
và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để
giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định
này.
3. Trường hợp người sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này mà có yêu
cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ
chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15,
Điều 20 của Nghị định này.
Điều 24. Cấp lại
Giấy chứng nhận do bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận,
hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất
giấy;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả
hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì
chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết
thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp
lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận.
Điều 25. Đính chính và thu hồi đối với các loại Giấy chứng
nhận đã cấp
1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng
nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp.
2. Thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện như sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan
điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy
định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm
tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra
cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng
nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu
qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan
nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp;
c) Trường hợp tổ chức, công
dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát
hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b
khoản này.
3. Việc thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều này chỉ được thực
hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi
hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận thay
đổi trong quá trình thực hiện các quyền, các biến động của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc chứng nhận quyền sở hữu cây
lâu năm và các nội dung khác để thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nông nghiệp
phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trong quá trình thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở
hữu.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan tài
nguyên và môi trường với cơ quan xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông
thôn, các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc cấp Giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ; thực hiện cải
cách hành chính bảo đảm đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và theo
cơ chế "một cửa liên thông"; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa
phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xem xét, quyết
định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn
cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng;
đối với những nơi chưa có quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì người tham gia hợp đồng, giao dịch có quyền lựa chọn công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này đối
với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
Điều 27. Bảo đảm các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo việc đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc lập hồ sơ địa chính và
cấp Giấy chứng nhận; tăng cường năng lực, trang thiết bị, củng cố tổ chức,
thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bố trí đủ kinh phí
bảo đảm yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp
đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Lệ phí cấp Giấy chứng
nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng
nhận.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị pháp
lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ
chuyển giao hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện việc cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này.
3. Bãi bỏ Điều 41; khoản 1 Điều 42;
các Điều 43, 44, 56, 57, 116, 135, 136, 137, 143, 144, 148, 149, 150, 151,
152, 155, 156, 157 và Điều 158 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Bãi bỏ quy
định về nộp hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục thực hiện các quyền của người sử
dụng đất quy định tại Điều 122 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 5, 46, 47, 48, 49,
50, 51, 53, 54, 55, 63, 76, 79, 83, 84, 91, 92, 97, 99, 122, 123, 124, 128,
138, 139, 140, điểm e khoản 1 Điều 147 và Điều 159 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
5. Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” sau
cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại các Điều 6, 38, 64, 65, 111,
113, khoản 1 Điều 117; các Điều 118, 129, 131, 133, 134, 142; điểm a khoản
1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 147; các Điều 153, 154, 160, 161, 162 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6. Bãi bỏ Điều 8, các khoản 1 và 2
Điều 10, Điều 21 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại khoản 1 Điều 5; Điều 7, Điều
9; khoản 3 Điều 10; khoản 2 Điều 11; các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18; các
điểm d và đ khoản 2 Điều 19; Điều 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” vào sau cụm từ “Giấy chứng nhận” tại Điều 3; khoản 1 Điều 11;
Điều 12; điểm b khoản 1 Điều 19; các Điều 26, 31, 44, 45 và 46 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP.
7. Bãi bỏ Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
8. Bãi bỏ các Điều 42, 43, 44, 45,
46, 47, 48, 49, 51 và khoản 4 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP); bãi bỏ
mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và mẫu Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ban hành theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
9. Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều
16, 50, 58, 59, 65 và khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Thay cụm từ
“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” bằng
cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” tại Điều 17 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào
trước cụm từ "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà
ở" tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
10. Bãi bỏ nội dung về cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
11. Bãi bỏ Điều 8 và Điều 9 của
Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số Điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
12. Thay cụm từ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất" bằng cụm từ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" tại các Điều 1, 2, 3, 8, 11;
khoản 5 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số
198/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" vào
sau cụm từ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" tại Điều 4 của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP.
13. Thay cụm từ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất" bằng cụm từ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" tại Điều 11 và Điều 46 của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" vào
trước cụm từ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP.