BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 193/2009/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm
hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan và Nghị định số
18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
__________________________
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm
2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số
18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
98/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử lý
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan như sau:
Chương I
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định quản lý nhà nước về hải quan (bao gồm cả thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu) chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị
định xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
Điều 2. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt, các
biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ
các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế,
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số
18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định) .
2. Việc áp dụng các quy định để xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 83
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, khoản 3 Điều 55 Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2009.
Điều 3. Áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà
nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định quy định việc xử lý
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan hoặc các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính liên
quan đến lĩnh vực hải quan.
Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành
vi vi phạm do mình thực hiện.
2.
Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền
xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ được quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Điều 6
Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008, Điều 3, Điều 4 Nghị định và một số quy
định cụ thể sau đây:
a) Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân,
tổ chức thực hiện ở cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ xử
phạt một lần; đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần trong
cùng lĩnh vực”.
Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi
phạm, nhưng chưa hết một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc
kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm đó ở lô hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 khi ra
quyết định xử phạt;
b) Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ
ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
3. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh
vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan
thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
Điều 4. Các trường hợp không xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan.
Việc áp dụng các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải
quan theo Điều 7 Nghị định được thực hiện như sau:
1. Hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn,
thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai và đã
thực hiện khai với cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền
địa phương theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định phải
được người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện bằng
văn bản, nêu rõ lý do gửi cho cơ quan hải quan kèm theo các chứng từ liên quan
đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ
quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá; được Thủ trưởng cơ quan
hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chấp nhận.
Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông
đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để trốn thuế,
vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan
có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn.
3. Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định được áp dụng đối với
các trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20
tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 5, 6 và 8 Điều 7 Nghị
định:
a) Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm
đã đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử
phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ;
b) Nếu chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi
phạm có thuộc trường hợp xử phạt hay không xử phạt thì công chức
hải quan đang thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên
cơ sở hồ sơ hải quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải
quan, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định
quyết định về việc xử phạt hoặc không xử phạt.
c) Hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định bao gồm
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị
định.
5. Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định:
a) Người khai hải quan khai sai mã số, thuế
suất lần đầu, cơ quan Hải quan hướng dẫn để khai lại mã số, thuế suất cho chính
xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt.
b) Việc khai sai mã số, thuế suất được coi
là lần đầu khi đáp ứng các điều kiện:
b.1. Trong thời hạn một năm (tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan xuất, nhập khẩu lô hàng khai sai mã số, thuế suất) cá
nhân, tổ chức chưa xuất, nhập khẩu mặt hàng đó; hoặc đã xuất, nhập khẩu mặt hàng
đó nhưng khai mã số, thuế suất chưa đúng và chưa được phát hiện;
b.2. Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn
khai mã số, thuế suất mặt hàng này hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng.
Điều 5. Định giá hàng hóa, tang vật vi phạm
để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với tang vật,
phương tiện không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị
giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải
quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại hối thì tỷ giá được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm
tra hải quan, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu thì tuỳ theo từng
loại hàng hoá, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá căn cứ vào các yếu tố nêu
tại khoản 2 Điều 36a Nghị định và Điều 34 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 của Chính phủ.
3. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý
vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hoá, tang vật, phương
tiện vi phạm.
Điều 6. Xử lý hàng hóa, phương tiện vi phạm
không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu
1. Hàng hóa tạm giữ mà không bị tịch thu
thì người ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại.
2. Hàng hóa trả lại được làm thủ tục hải
quan theo quy định; nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các loại thuế khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.
Điều 7. Cách tính thời hạn, thời hiệu
1. Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó
được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ
luật Lao động.
2. Thời hạn trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm
việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Mục 2
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ
PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn làm
thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại Điều 8 Nghị định
1. Thời hạn làm thủ tục hải quan tại Điều 8
Nghị định là thời hạn quy định tại Điều 18 Luật Hải quan và các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan đối với từng loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp người khai hải quan đề nghị
điều chỉnh định mức tiêu hao đối với nguyên liệu gia công hàng hóa để xuất khẩu,
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sau khi sản phẩm đã xuất khẩu,
nếu được cơ quan Hải quan chấp nhận việc điều chỉnh định mức thì xử phạt theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định.
3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, e
khoản 2; điểm a, b khoản 3 Điều 8 Nghị định chỉ bị xử phạt nếu trong giấy phép,
tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định
thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.
4. Thời hạn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định là thời hạn thanh
khoản hợp đồng, tờ khai, hàng hoá, nguyên liệu, vật tư quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan.
5. Biện pháp “buộc tái xuất hàng hóa” quy định tại điểm a khoản 5 Điều
8 Nghị định chỉ áp dụng đối với hành vi “Không tái xuất hàng hóa đúng thời hạn
quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan” quy định tại điểm đ
khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định.
Trường hợp hành vi vi phạm “Không tái xuất phương tiện vận tải đúng
thời hạn quy định” quy định tại điểm e khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định”
được phát hiện khi cá nhân, tổ chức đang làm thủ tục tái xuất phương tiện vi
phạm thì không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc tái xuất”; trong quyết
định xử phạt chỉ ghi hình thức phạt chính, cơ quan hải quan hoàn tất thủ tục tái
xuất cho phương tiện sau khi quyết định xử phạt đ� được thực hiện.
Điều 9. Vi phạm quy
định về khai hải quan và khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định.
1. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm
nhưng không đúng với khai hải quan mà việc làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp
bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng thực hiện theo quy định của pháp
luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người
nhận hàng và người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử
phạt.
2. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai nhưng hàng hoá thuộc danh
mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được Bộ Tài chính hoặc cơ
quan do Bộ Tài chính uỷ quyền xác nhận thì xử phạt theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 9 Nghị định.
Trường hợp hàng hoá không thuộc danh mục đã được xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền thì tùy theo hành vi vi phạm mà xử phạt theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 9 Nghị định hoặc điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định.
3. Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai
hải quan nhưng hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu thuộc diện miễn thuế
như: hàng hoá thuộc hợp đồng gia công đã đăng ký, hàng hoá thuộc danh mục miễn
thuế của dự án đầu tư thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị
định, trừ lùi vào hợp đồng hoặc danh mục đã đăng ký; trường hợp hàng hoá không
thuộc diện miễn thuế thì xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định.
4. Hàng hoá tạm nhập, tạm xuất không đúng
với khai hải quan thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định; trường hợp không thuộc diện
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 hoặc khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị
định.
5. Quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định
được áp dụng đối với trường hợp khai và làm thủ tục hải quan nhưng không xuất
khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
6. Việc xử phạt theo quy định tại khoản 4
Điều 9 Nghị định được áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu.
7. Vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
9 Nghị định mà nội dung khai sai là hệ quả của các hành vi vi phạm nêu tại khoản
1 Điều 14 Nghị định thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định.
8. Đối với hành vi không
khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng,
trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
cần kiểm tra xác minh để làm rõ; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 14 Nghị định thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xử phạt theo quy
định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định.
9. Đối với hành vi khai
nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (bao
gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái
xuất) về chủng loại, số lượng, trọng
lượng dẫn đến số thuế chênh lệch
dưới 50 triệu đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị
định.
Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan
của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt,
vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng) quy định tại Điều 10 Nghị định.
1. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 10
Nghị định áp dụng đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu,
giấy thông hành, chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng
tiền mặt hoặc vàng dạng khối, thỏi, hạt, miếng vi phạm các quy định về khai hải
quan khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trường hợp mang ngoại tệ, tiền
Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng trái phép khác qua biên giới thì bị xử phạt
theo quy định tại Điều 13 Nghị định.
2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau
khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh
mang vàng trang sức vi phạm quy định về khai hải quan thì xử phạt như đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác.
Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải
quan, thanh tra thuế; giám sát hải quan; kiểm soát hải quan quy định tại Điều
11, 12, 13 Nghị định.
1. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị
định được áp dụng đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc
lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
2. Điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định được áp
dụng đối với trường hợp không thực hiện những nội dung mà cơ quan hải quan yêu
cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để kiểm tra,
thanh tra thuế.
3. Khi phát hiện hành vi quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 11 Nghị định thì phải lập biên bản thu giữ niêm phong hải quan
hoặc giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan bị giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này là giấy
phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép biết.
4. Vi phạm quy định về di chuyển phương
tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu
không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký
trong hồ sơ hải quan mà không giải trình hoặc giải trình không được Lãnh đạo Chi
cục Hải quan chấp nhận thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12
Nghị định.
5.
Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định chỉ áp dụng đối với trường hợp
tang vật vi phạm chưa bị tẩu tán, tiêu thụ. Trường hợp tang vật vi phạm không
còn thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định.
6. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 13 Nghị định
do người dưới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch
thu hoặc tiêu huỷ tang vật.
7. Khi xử phạt hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định thì người có thẩm quyền xử
phạt quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định phải tiến hành định giá tang
vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này để xác
định mức tiền phạt và thẩm quyền xử phạt.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế quy định tại Điều 14 Nghị định
1. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản
1 Điều 14 bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác
định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
2.“Lần nhập khẩu trước” nêu tại điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định được xác định trong khoảng thời gian một năm (365
ngày) trước thời điểm vi phạm.
3. Hành vi không
khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng,
trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được phát hiện sau khi hàng hoá đã
thông quan mà người vi phạm không tự giác nộp đủ thuế hoặc chưa nộp đủ thuế theo
quy định trước khi cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm thì xử phạt theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định.
4. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa
trong khu phi thuế quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định áp dụng
trong trường hợp tại thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra, lượng hàng hoá không
còn hoặc còn lại ít hơn so với báo cáo thanh khoản hoặc sổ sách của doanh
nghiệp.
5. Vi phạm liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công,
sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu,
bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản
xuất tái xuất được quy định chi tiết
như sau:
a) Trường hợp làm
thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu
thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 14 Nghị định. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải
quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18
Luật Hải quan;
b) Trường hợp khai
nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng
dẫn đến số thuế chênh lệch từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị
định.
6. Hành vi nêu tại điểm n khoản 1 Điều 14
Nghị định được áp dụng khi cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp thuế
biết rõ hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai sai để
trốn thuế.
7. Cơ sở để xác định số thuế chênh lệch đối với hành vi khai thiếu
thuế, trốn thuế, gian lận thuế là: kê khai của người nộp thuế và quyết định ấn
định thuế của người có thẩm quyền.
Điều 13. Đối với vi phạm liên quan đến
giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật nêu tại Điều 16 Nghị định
là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi
hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và các Nghị định khác của Chính phủ có quy định
về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Trường hợp hàng hoá thuộc danh mục nhập khẩu phải có giấy phép của
Bộ Công Thương hoặc quản lý của các Bộ chuyên ngành (không thuộc danh mục cấm
nhập khẩu), chưa quá thời hạn làm thủ tục hải quan nhưng chủ hàng không làm thủ
tục nhập khẩu mà xin tái xuất thì không xử phạt.
3. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm vi phạm quy định tại Điều
16 Nghị định nhưng do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ
hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu người nhận hàng từ
chối nhận và không có căn cứ xác định việc đưa hàng hoá vào Việt Nam theo yêu
cầu của người nhận hàng thì không xử phạt người nhận hàng. Tang vật vi phạm giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định.
4. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đối
với giấy phép liên quan trực tiếp đến hàng hoá là tang vật vi phạm.
Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khác cấp, trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt,
cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan đó biết về việc xử lý của
mình.
5. Vi phạm
liên quan đến giấy phép nhập khẩu, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu mà hàng hóa
thuộc diện hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới, hàng viện trợ nhân đạo, hàng
quà biếu, tài sản di chuyển, hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng quá
cảnh, chuyển khẩu; hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì tùy theo
từng hành vi vi phạm mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 16 Nghị định; các trường hợp khác thì xử phạt theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Nghị định.
6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; điểm a, b, h
khoản 4; điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định mà cơ quan quản lý chuyên ngành yêu
cầu đưa hàng hóa vi phạm ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất thì không áp
dụng hình thức tịch thu tang vật vi phạm và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
7. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến
giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật nhập khẩu quy định tại khoản 2; điểm
a, b khoản 3; điểm d, e khoản 4 Điều 16 Nghị định nhưng trước thời điểm ra quyết
định xử phạt đã có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng hình
thức phạt bổ sung buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp đã ra quyết
định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi Việt Nam”
nhưng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà cơ quan
quản lý chuyên ngành cho phép nhập khẩu và hàng hóa chưa đưa ra khỏi Việt Nam
thì được phép nhập khẩu.
Điều 14. Vi phạm quy định về kho ngoại
quan, kho bảo thuế
Chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng
thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan,
không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn
thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định, hàng hoá sẽ bị xử lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
Điều 15. Xử lý vi phạm của Kho bạc nhà
nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên
quan
1. Khoản 1 Điều 19 Nghị định được áp dụng
đối với trường hợp quá 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trích tiền từ tài khoản
mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện
trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính vào tài khoản thu
Ngân
sách Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo
yêu cầu của cơ quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế,
tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 19 không áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối
tượng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định.
Mục 3
THỰC HIỆN CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 16. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định mới có
quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Việc tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho
người bị tạm giữ một bản.
3. Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính
trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự
trong địa bàn hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải quan đang
thi hành công vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng,
phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm
làm căn cứ để ra quyết định xử phạt hành chính
hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.
4. Việc tạm giữ người phải tuân thủ Quy chế
tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người
theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 26/2007/TT-BCA ngày 15 tháng 11
năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người
theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 17. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 24 Nghị định.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không bị tạm giữ thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp có căn cứ để cho
rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể
bị tẩu tán, tiêu huỷ thì thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan được quyền
ra quyết định tạm giữ tang v�t, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của
mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính được quy định tại khoản 1
Điều 24 Nghị định và được sự đồng ý bằng văn bản của người đó; trong
trường hợp không được sự đồng ý của họ thì người đã ra quyết định tạm giữ phải
huỷ ngay quyết định tạm giữ và trả lại vật, tiền, hàng hoá, phương tiện đã bị
tạm giữ.
3. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan,
Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm
quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 18. Khám người theo thủ tục hành chính
Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân
thủ các điều kiện quy định tại Điều 25 Nghị định.
Điều 19. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Thẩm quyền và trình tự khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định.
2. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật
của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải
tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự chứa đựng những đồ vật
không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì
việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.
Điều 20. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện
liên quan đến hành vi vi phạm
1. Chỉ những người được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định mới có
thẩm quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và Điều 27 Nghị định.
2. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan có
thẩm quyền quyết định khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Mục 4
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 21. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cấp hải quan quy định tại khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ
vào mức tối đa của khung phạt tiền quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về
hải quan thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được qui định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm
quyền của người xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định, thì
thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Trường hợp mức tiền phạt hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang
thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền
xử phạt.
2. Những người quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, không thu; trốn thuế, gian lận thuế; chậm nộp
tiền thuế; không thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm gửi của cơ
quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều
15 và điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định. Mức xử phạt được xác định theo quy định
tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa theo số tiền phạt.
3. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn
vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt;
những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm.
4. Xử lý vi phạm liên quan đến hàng hoá chuyển cửa khẩu:
a) Vi phạm liên quan đến hàng hoá chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu
phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu Chi cục
Hải quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục
tố tụng hình sự;
b) Hàng chuyển cửa khẩu có vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền. Nếu
tang vật vi phạm là hàng cấm nhập khẩu, chất thải nguy hại, lây lan dịch bệnh
được phát hiện tại cửa khẩu thì Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển hồ sơ để
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử lý, đơn vị chủ trì xử lý
phải thông báo kết quả xử lý cho đơn vị hải quan liên quan biết.
5. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử
phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm
hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế
thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện phải chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định.
6. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát
hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định.
Điều 22. Uỷ quyền xử lý vi phạm hành chính
Việc uỷ quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại khoản
2, 3, 4 Điều 28 Nghị định chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc ủy quyền phải
được thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản uỷ quyền cần thể hiện rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn ủy quyền. Đối với quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính thì việc uỷ quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trưởng về việc
xử lý vi phạm hành chính của mình và không được ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân
nào khác.
Mục 5
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 23. Ra quyết định xử phạt
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo thì ngư�i có thẩm quyền xử phạt ra
quyết định xử phạt tại chỗ.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký,
trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt
phải chấp hành quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền.
3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện
theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, quy định tại Điều
23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian xác
minh, thu thập chứng cứ để ra quyết định xử phạt thì cấp có thẩm quyền xử phạt
phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn
gia hạn không được quá 30 (ba mươi) ngày.
5. Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế quy
định tại Điều 15 Nghị định thì không lập biên bản và ra quyết định xử phạt mà
người nộp thuế tự xác định số tiền phạt do chậm nộp tiền thuế để nộp vào Ngân
sách nhà nước. Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người
nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì người có thẩm quyền quy định
tại khoản 6 Điều 28 Nghị định ra thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền phạt
chậm nộp thuế tính đến thời điểm đó, đồng thời yêu cầu người nộp thuế, người bảo
lãnh nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách.
6. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng của họ
mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ
quan ngoại giao.
Điều 24. Nộp tiền phạt nhiều lần
Việc nộp tiền phạt
nhiều lần thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 của Chính phủ.
Cơ quan hải quan nơi xem xét quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần căn cứ lãi
suất không kỳ hạn của một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng trên cùng
địa bàn để tính lãi suất cho số tiền chưa nộp phạt.
Lãi suất không kỳ hạn được tính cố định tại thời điểm quyết định xử phạt có hiệu
lực.
Điều 25. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính
Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài
khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện
hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ
kết quả xử lý, cơ quan hải quan chuyển số tiền trên từ tài khoản tạm giữ vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với nguồn thu
từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04
tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính.
Điều 26. Miễn xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 Nghị
định
1. Việc xem xét miễn xử phạt vi phạm hành
chính chỉ áp dụng đối với trường hợp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại khoản
4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19 Nghị định.
2. Hồ sơ miễn xử phạt vi phạm hành chính gồm có:
a) Đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ căn cứ
đề nghị miễn xử phạt;
b) Biên bản vi phạm hành chính;
c) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
d) Xác nhận của chính quyền địa phương về nội dung, thời điểm xảy ra
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác;
đ) Biên bản do người đại diện của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối
hợp với chính quyền địa phương lập xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt
hại, nguyên nhân thiệt hại, giá trị tài sản, hàng hoá có thể thu hồi được;
e) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi
thường (nếu có);
g) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
(nếu có).
3. Thủ tục, trình tự xét miễn xử phạt vi phạm hành chính:
a) Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt được nộp tại cấp có thẩm quyền quyết
định miễn xử phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định;
b) Trên cơ sở hồ sơ quy định, đối chiếu với điều kiện được miễn xử
phạt vi phạm hành chính nêu tại khoản 2 Điều 38 Nghị định, Cục trưởng Cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan xem xét và ra quyết định miễn xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp có nghi vấn về tính trung thực của hồ sơ miễn xử phạt thì
phải kiểm tra, xác minh trước khi quyết định.
4. Không thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong
trường hợp đang xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 27. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xem xét để khởi
tố vụ án (đối với những tội quy định tại Điều 153, Điều 154 Bộ luật Hình sự)
hoặc có văn bản kèm hồ sơ photocopy đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền xem xét khởi tố đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự khác.
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố
vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan
tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo.
3. Quá thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ
luật Tố tụng Hình sự mà cơ quan hải quan chưa nhận được thông báo của cơ quan có
thẩm quyền về việc khởi tố hay không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử
phạt quy định tại Điều 28 Nghị định ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về
việc đã xử phạt vi phạm hành chính.
Việc tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại
khoản 4 Điều 39 Nghị định thực hiện như sau:
a) Nếu vụ việc vi phạm đã được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trước khi chuyển cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày,
kể từ ngày được tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt; đối với vụ vi phạm hành
chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày
và không được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
b) Nếu vụ việc
vi phạm mà trước khi chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự người có thẩm
quyền xử phạt chưa xin gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều
56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thì thời hạn ra quyết định xử phạt được
tính lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật”
Điều 28. Theo
dõi
việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa vi phạm
Hàng hóa vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải được
giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất. Kết quả
giám sát phải được ghi nhận và lưu hồ sơ vụ việc.
Điều 29. Xử
lý tang vật vi phạm bị t�ch thu
1. Việc xử lý tang vật vi phạm bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 61
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 35 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 của Chính phủ.
2. Trường hợp tang vật vi phạm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan đóng trên địa
bàn thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định
tịch thu thì bàn giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi xảy ra hành
vi vi phạm để bán đấu giá.
3. Trường hợp tang vật vi phạm do Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm
soát hải quan thuộc Cục Hải quan, trừ trường hợp nêu tại khoản 2 nêu trên; Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan ra quyết định tịch thu
thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc
nơi cơ quan của người ra quyết định tịch thu đóng trụ sở thành lập Hội đồng bán
đấu giá để bán đấu giá tang vật vi phạm.
Thành phần Hội đồng bán đấu giá gồm lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm
Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo cơ quan tài chính cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội
đồng và tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người có thẩm quyền thành
lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác tham gia Hội đồng.
Chương II
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 30. Phạm
vi và đối tượng áp dụng cưỡng chế
1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đã quá thời hạn tự
nguyện chấp hành các quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành vi
phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi
hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại khoản 2
Điều 41 Nghị định.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định
tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số
98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng
chế bao gồm:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế có
nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại khoản 2 Điều 41 Nghị định
mà không chấp hành;
b) Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác; tổ chức, cá nhân đang
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính không chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của
đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài
khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;
c) Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan hải
quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt;
d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ
tiền, tài sản của
người nộp thuế không chấp hành quyết định
cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp
hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.
Điều 31. Trường hợp ra quyết định cưỡng
chế
1. Đối với các quyết định hành chính
về thuế (bao gồm các quyết định nêu
tại điểm a, b, c
và đ khoản 2 Điều 41 Nghị định và
các quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 Nghị định):
a) Quá
90 (chín
mươi)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành;
b) Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ
trốn.
2. Đối với các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan: quá
10 (mười)
ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức
hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
3. Người nộp thuế không bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế trong thời gian được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế.
Điều 32.
Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Cơ quan
hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế,
tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ
đến trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền
phạt:
a) Gửi
thông báo yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế
nợ, tiền phạt;
b) Trực
tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt;
c) Thông
tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá
hạn;
d) Công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền
phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Người
nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của
cơ quan hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc
nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy
định tại Điều 29 Thông tư này
mà vẫn chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nêu tại Điều 43 Nghị định.
Điều 33. Thẩm quyền
quyết định cưỡng chế
1.
Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi
hành đối với quyết định hành chính do mình hoặc cấp dưới của mình ban hành.
2.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh
nghiệp ho��c người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì
Cục trưởng Cục
Hải quan, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định
cưỡng chế và chuyển quyết định đến Cục Hải quan
nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Trường
hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng
hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 43 Nghị định mà tổ
chức bị cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục
Hải quan thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 52 Nghị định và Điều 65 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Điều 34.
Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về người khai
hải quan, người nộp thuế và có quyền tiến hành xác minh những thông tin về tài
khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng
chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức,
cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy
định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Việc xác minh đối với tài sản
thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng
mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; thông qua chủ sở hữu, chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người
bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán, đồng thời có
thể thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của
họ.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ
quan hoặc tổ chức, người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng
thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý
vốn, tài sản... và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng,
người vận chuyển, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện về tiền,
tài sản của các cơ quan, tổ chức này.
Điều 35.
Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định về cưỡng chế đến người bị
cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Công chức hải quan có nhiệm vụ
thi hành quyết định cưỡng chế giao trực tiếp văn bản cho người có thẩm quyền của
tổ chức hoặc người nhận có tên trên văn bản. Trong trường hợp có khó khăn trong
việc giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư bảo đảm qua
đường bưu điện.
Nếu người nhận vắng mặt thì các văn bản về
thi hành quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công
tác hoặc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống trong một
gia đình nhận thay; yêu cầu người đó cam kết chuyển kịp thời, đúng thời gian quy
định đến tận tay người được thông báo. Việc giao, nhận, thông báo phải được ký
xác nhận; thời điểm giao văn bản là thời điểm người nhận thay cam kết chuyển văn
bản cho người nhận. Trường hợp vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay
không chuyển được văn bản cho người được nhận thì phải thông báo cho cơ quan hải
quan biết.
2. Trong trường hợp không thực hiện
được việc gửi văn bản theo khoản 1
nêu trên thì cơ quan thi hành quyết định
cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công khai bản chính
văn bản trong thời gian ít nhất là 05
(năm) ngày làm việc tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cư
trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định
được nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập biên
bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội dung thông báo và
người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương.
3. Trong trường hợp không thể thực
hiện việc thông báo theo các hình thức nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần
trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại
địa phương đó.
Khi hoàn
thành việc thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo, đài phải có văn bản xác nhận đã thực hiện
xong việc thông báo và gửi cơ quan hải quan để lưu hồ sơ.
Điều 36. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp
quy định tại Điều 42 Nghị định.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết
định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy định tại Nghị định. Trường hợp
đã ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện
để thực hiện
biện pháp cưỡng chế trước đó
theo thứ tự tại Điều 43 Nghị định thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế có quyền ra quyết định thực hiện
biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
3. Không được tổ chức cưỡng chế
trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành
chính, 15 (mười
lăm)
ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng
chính sách nếu họ là đối tượng bị cưỡng chế, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối
tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi
hành quyết định cưỡng chế.
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế có
trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan chủ trì thi hành
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế.
2. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối với các các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết
định cưỡng chế.
3. Trường hợp nếu thấy cần thiết
phải có lực lượng Công an
nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến
cơ quan Công an liên quan 05 (năm)
ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu
tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng
Công an
nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối,
chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 38. Thời hiệu thi hành quyết
định cưỡng chế
Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi
hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Riêng đối với quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có
hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 39. Biện pháp cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản tiền gửi
1. Cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định hành chính
về thuế
a) Người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các
thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế. Việc gửi và nhận văn bản được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật,
nếu gửi qua đường bưu điện thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được cung cấp;
b) Trong thời hạn
03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền, đối tượng
bị áp dụng các biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 29
Thông tư này (gọi tắt là đối tượng bị cưỡng chế);
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác
nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tiền gửi
phải cung cấp bằng văn bản về tên của Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng nơi mở tài
khoản, số tài khoản tiền gửi,
số dư trong
tài khoản
tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà các tổ chức nêu trên không cung cấp thì sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính;
c) Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin
đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác.
Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của
người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định hành chính
và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05
(năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng
chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của đối tượng bị khấu
trừ; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng Thương
mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản
thu Ngân sách
Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan
mở tại Kho bạc nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ vào
tài khoản thu
Ngân sách
Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ nêu trên;
thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký
tên và đóng dấu;
d) Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài
khoản tiền gửi được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế
mở tài khoản tiền gửi
và các cơ quan có liên quan
05
(năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng
chế;
đ)
Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng Thương
mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có
trách nhiệm tiến hành phong toả tài khoản
tiền gửi của
đối tượng bị cưỡng chế
nếu trong tài khoản còn số dư
ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế;
chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế vào tài khoản thu
Ngân sách
Nhà nước
hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan
mở tại Kho bạc Nhà
nước ghi trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn
05
(năm) ngày kể từ ngày nhận được
quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế
và đối tượng bị cưỡng chế biết;
e) Nếu tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế không
còn tiền để trích nộp, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín
dụng khác phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản tiền gửi;
g) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng
chế, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà các tổ chức nêu
trên không thực hiện trích nộp vào tài khoản
thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho
bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng
chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19
Nghị định;
h) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền
phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, tổ chức tín dụng khác dừng việc phong toả tài khoản và dừng việc thực hiện
cưỡng chế;
2. Cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính khác về
hải quan
a) Người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các
thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế. Thủ tục xác minh thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 1 nêu trên;
b) Người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào
thông tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác. Trong thời hạn
05 (năm)
ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế có trách
nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang
tài khoản thu Ngân sách
Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc
Nhà
nước ghi trong quyết định cưỡng chế.
Quá thời hạn quy định mà
đối tượng bị cưỡng chế cố tình không thực
hiện quyết định cưỡng chế thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản
quy định tại Mục IV
Phần II Thông
tư này;
c) Trong thời hạn
05
(năm) ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ngân hàng
Thương
mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế thông báo cho chủ tài khoản biết. Khi nhận được yêu cầu
chuyển tiền của chủ tài khoản, Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác phải chuyển
số tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản
thu Ngân
sách Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc
Nhà nước
ghi trong quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định
cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
d) Trường hợp trong tài khoản không còn số
dư hoặc còn nhưng không đủ để thi hành thì Ngân hàng
Thương
mại, tổ chức tín dụng khác sau khi trích số tiền hiện có phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết;
đ) Nếu trong tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế còn số dư mà Ngân hàng
Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác không
thực hiện trích nộp vào tài khoản thu
Ngân sách Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo
quyết định cưỡng chế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
e) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền
phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương
mại, tổ chức tín dụng khác để dừng việc thực hiện cưỡng chế.
Điều 40. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
một phần tiền lương hoặc một phần
thu nhập đối với cá nhân bị cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cán bộ, công chức hoặc cá nhân
đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo
hợp đồng có thời hạn từ 06
(sáu) tháng trở lên, hợp đồng không
xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
2. Người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp
pháp của người bị cưỡng chế, bao gồm: lương,
lương
hưu, trợ cấp mất
sức, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác.
3. Căn cứ kết quả xác minh, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
4.
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra
quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên
quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn
05
(năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng
chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức
chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời gian thi hành;
chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
5. Ngay khi đến kỳ trả tiền lương hoặc thu
nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương
hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách
nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc một
phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ
vào
tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản
tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
6. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương,
tiền lương
hưu hoặc
trợ cấp mất sức đối với cá
nhân không thấp hơn 10% (mười phần trăm)
và không quá 30% (ba mươi phần trăm)
tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu
nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50%
(năm mươi phần trăm) tổng số thu
nhập.
7. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền
thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng
bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho
người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn
05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
8. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động
đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không thực hiện
quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
Điều 41. Biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế này khi
cơ quan hải
quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 Điều 43
Nghị định do cơ quan hải quan không có thông tin về tài khoản tiền gửi, thu nhập
của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy
định tại khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền
phạt.
2. Các trường hợp không áp dụng biện pháp
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản:
a) Đối tượng bị cưỡng chế đang trong
thời gian chữa bệnh, được cơ quan, tổ chức y tế xác nhận;
b) Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của cơ quan hải quan mà đối tượng bị cưỡng chế không cung cấp thông tin về tài
sản hiện đang sở hữu và cơ quan hải quan không nhận được các thông tin khác về
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế;
c) Trị giá
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.
3. Những tài sản không được kê biên
a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là tổ
chức:
a.1. Thuốc
men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh,
trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực
phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
a.2. Nhà
trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu
đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của doanh nghiệp;
a.3. Trang
thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ,
phòng chống ô nhiễm môi trường;
a.4. Cơ sở
hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
a.5.
Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm
hoặc tài sản không được phép lưu hành;
a.6.
Nguyên vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín;
a.7. Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tài sản do
Ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp.
b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá
nhân:
b.1. Nhà ở
duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình. Trường hợp, cá nhân
bị cưỡng chế có
nhiều nhà
ở thì phải xác minh rõ kê biên ngôi nhà có giá
trị đủ để thanh toán tiền thuế nợ, tiền phạt và chi phí cưỡng chế;
b.2.
Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm
phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế và gia đình họ;
b.3. Công
cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu
hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình.
Các công cụ lao động có giá trị như xe máy,
ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác của đối
tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết định
cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế
bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn.
b.4.
Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết
cho
cá nhân
bị cưỡng chế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong,
bát đĩa, giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không
lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy
giặt, máy vi tính,
đồ
trang sức bằng vàng, bạc, đá quý (trừ nhẫn cưới)
thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính;
b.5. Đồ dùng thờ cúng,
di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
4. Việc
kê biên tài sản được thực hiện theo thứ tự sau:
a) Kê biên tài sản là hàng hoá nhập khẩu
đang trên đường vận chuyển về Việt Nam, đã về tới cửa khẩu nhập hoặc đang vận
chuyển về kho, bãi của đối tượng
bị cưỡng chế (trừ hàng hoá là nguyên vật
liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá nhập khẩu để góp
vốn đầu tư, hàng nông sản, thực phẩm mau hỏng).
b) Kê biên các tài sản sau đây khi có đủ
thông tin và điều kiện:
b.1. Kê biên tài sản là hàng hoá lưu
thông trên đường hoặc bày bán tại cửa hàng của
đối tượng bị cưỡng chế;
b.2.
Kê biên các tài sản khác theo đề nghị của người bị cưỡng chế;
b.3. Kê biên các tài sản khác.
5. Xác minh thông tin về tài sản
a) Khi có thông tin về hàng hoá của
đối tượng
bị cưỡng chế đang trên đường vận chuyển hoặc đã về tới cửa khẩu nhập, Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế biết.
b) Người
có thẩm quyền ban
hành quyết
định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế
cung cấp bằng văn bản các thông tin
về tài sản, giá trị của tài sản mà họ đang sở hữu.
6. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ban
hành quyết định; căn cứ quyết định;
họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ban
hành quyết định; họ tên, nơi cư trú,
trụ sở của cá nhân
bị kê biên tài sản; số tiền bị cưỡng chế; địa điểm kê biên; chữ ký của người
ban hành
quyết định, dấu của cơ quan ban hành
quyết định;
b) Quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải gửi
cho cá
nhân bị kê biên tài sản, Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ
quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là
05
(năm) ngày làm việc, trừ trường hợp
cơ quan ban hành quyết định có căn cứ xác định
việc gửi trước quyết định sẽ gây trở
ngại cho việc tiến hành kê biên;
7. Thủ tục
thực hiện biện pháp
kê biên
tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào
ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản,
trừ trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài
sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức ngày việc kê biên tài sản để ngăn
chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng chế;
b) Người
ban hành
quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế
chủ trì thực hiện việc kê biên;
c) Trước khi ban hành quyết định kê biên tài sản, người ban hành quyết định
cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông
tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan
đăng ký giao dịch đảm bảo cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang
được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người
có quyền hay không hoặc tài sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có
phải là tài sản thuê mua tài chính hay không. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, các cơ quan nói trên phải trả lời bằng văn bản cho người ban hành quyết
định cưỡng chế về những nội dung yêu cầu đó;
d)
Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã
thành niên trong gia đình, đại diện hợp pháp
của tổ chức bị kê biên tài sản, đại
diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng
chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành
kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng
kiến;
đ)
Cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì
kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng
chế. Nếu cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản
thuộc sở hữu riêng được kê biên trước;
e)
Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người
khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ
để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến
hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền
khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự;
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm
thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu
biết. Hết thời hạn 03
(ba) tháng, kể từ ngày kê biên mà
không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
g)
Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của
đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi
kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế;
h)
Chỉ được kê biên tài sản c�a đối tượng
bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi
phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng
bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định
cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể
giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản
đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế;
i)
Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói
thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng
bị cưỡng chế, người đang sử dụng,
quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử
dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người
chứng kiến) mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê
biên theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp
cá nhân
bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang chấp hành hình phạt tù
thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo các
quyết định, giấy báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho những người đó thông
qua giám thị trại giam. Người đang bị giam giữ có thể uỷ quyền cho người khác
thực hiện các quyền, nghĩa vụ về thi hành quyết định cưỡng chế;
k)
Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu,
quyền
sử dụng
thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì
thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết
việc kê biên tài sản:
k.1.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
k.2.
Cục hàng không Việt Nam, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu bay;
Cơ quan
đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu
biển;
k.3.
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, trong
trường hợp tài sản kê biên
là
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
k.4.
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của
pháp luật.
l)
Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài
sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong
thời hạn không quá
03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc
giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài
sản, quyền sử dụng tài sản biết;
m) Trong
thời hạn 30
(ba
mươi)
ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế
nợ, tiền phạt thì cơ quan hải quan được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu
đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
8.
Biên bản kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên
bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ
tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị
cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp
pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của
cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan; mô tả tên gọi,
tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên,
giấy chứng nhân quyền sở hữu, sử dụng tài sản (đối với loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng);
b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên;
người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị
kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính
quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ
quan có liên quan ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc
có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do;
c) Biên bản kê biên được lập thành 02
(hai)
bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01
(một)
bản, 01
(một) bản được giao cho cá nhân bị
kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc
lập biên bản kê biên tài sản.
9.
Giao bảo quản tài sản kê biên
a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn
một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a.1. Giao cho người bị cưỡng chế,
thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo
quản;
a.2. Giao cho một trong những đồng
sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
a.3. Nếu người bị cưỡng chế, người
đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không
nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ hoại tài sản, cản trở việc
thi hành quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp
cụ thể,
tài sản kê biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản;
a.4. Người chủ trì thực hiện kê biên tài sản phải thực hiện lưu giữ, bảo quản hồ
sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản đảm bảo an toàn trong quá trình
thực hiện cưỡng chế.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho
bạc Nhà
nước quản lý; đối với các tài sản như vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang
thiết bị phương tiện kỹ thuật quân
sự và vật liệu nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn
hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý;
c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người
chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao
bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại
diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến
việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của
người được giao bảo quản tài sản;
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được
giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến
ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối
ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo
quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người
chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 (một)
bản.
d) Người được giao bảo quản tài sản được
thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 54 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP
ngày 07/6/2007;
đ) Người được giao bảo quản tài sản gây hư
hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
10. Định
giá tài sản kê biên
a) Việc
định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của
tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải
thành lập Hội đồng định giá);
b)
Khi kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính
trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng phần giá trị đủ thanh toán
số tiền bị cưỡng chế và các chi phí cưỡng chế. Người chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường, đồng thời có thể tham khảo ý kiến của
cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên;
Sau khi kê biên, nếu bên đương
sự thỏa thuận được giá trị tài sản kê biên thì người chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thỏa thuận đó, có chữ ký của các đương sự.
c)
Tài sản
đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu
chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về
giá không quá
05
(năm)
ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên;
Đối với
tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng,
nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền
ban hành
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
d)
Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó
định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá
15
(mười lăm)
ngày,
kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã
ban hành
quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá
để định giá tài sản kê biên;
Trong thời gian 02 (hai) ngày,
kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác minh thông tin về tài sản, cơ quan trực tiếp
tổ chức việc cưỡng chế phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp
tỉnh nơi thực hiện việc cưỡng chế hoặc nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bị cưỡng
chế, nơi cá nhân bị cưỡng chế thường trú quyết định thành lập Hội đồng định giá;
Người
ban hành
quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện
quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài
sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá. Đại
diện cơ quan chuyên môn trong Hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật
thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài
sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan
quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá;
Trong
thời hạn
07
(bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc
định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được
tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng
định giá;
Hội đồng
định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến
chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản.
Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các
bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng
định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản
mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản
do nhà nước quy định;
d) Việc
định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa
điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị
giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của
chủ tài sản.
11.
Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
a) Đối
với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 10 nêu trên, trong thời hạn 30
(ba mươi)
ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy
quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá sau đây để tổ chức
bán đấu giá tài sản:
a.1.
Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định dưới 10.000.000 đồng thì người
chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp
huyện để tổ chức bán đấu giá;
a.2.
Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định từ 10.000.000 đồng trở lên thì
người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.
b) Giá
khởi điểm để bán đấu giá các tài sản là giá trị
tài sản được định giá khi kê biên tài sản theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều này;
c) Việc
chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập
thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn
giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài
sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao
gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền
sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản
bàn giao tài sản đó;
d) Trong
trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi
cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp
đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện
hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau
khi bán đấu giá;
đ) Khi
tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì
thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về bán đấu giá tài sản;
e) Đối
với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người
đồng sở hữu;
g)
Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định
hành chính và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10
(mười)
ngày kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành
biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh
lệch cho đối tượng bị cưỡng chế.
12.
Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a) Người
mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản đó;
b) Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng cho người mua theo quy định của pháp luật;
c) Hồ sơ
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng gồm có:
c.1.
Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán
đấu giá;
c.2.
Biên bản bán đấu giá tài sản;
c.3.
Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
13. Số tiền thu được do bán đấu
giá tài sản kê biên, tài sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ của
đối tượng bị cưỡng chế được xử lý theo thứ tự như sau:
a) Chi trả khoản chi phí cưỡng
chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên, tài sản thu được do cá nhân, tổ chức
khác đang nắm giữ;
b) Nộp số tiền tương ứng số tiền
thuế, tiền phạt ghi tại quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;
c) Hoàn trả lại cho đối tượng bị
cưỡng chế (nếu thừa).
Điều 42. Biện pháp
cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ
1. Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan
hải
quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 43 Nghị định hoặc đã áp
dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt và cơ quan
hải quan
có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế.
2. Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định gồm:
a) Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
(như trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, bạn hàng ..) được đối
tượng bị cưỡng chế uỷ quyền nắm giữ;
b) Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mắc
nợ đối tượng bị cưỡng chế;
c) Cá nhân, tổ chức là đối tượng của
giao dịch đảm bảo hoặc thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định của
pháp luật;
d) Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ
tiền thuế giá trị gia tăng, tiền, tài sản khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng
bị cưỡng chế;
đ) Cơ quan, tổ chức khác (Tổ chức
giao nhận vận tải, kho ngoại quan, người nhập khẩu uỷ thác) hiện đang nắm giữ
hàng hoá nhập khẩu của đối tượng bị cưỡng chế.
3. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả
cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng
chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm
hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên
thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào
tài khoản thu
Ngân sách
Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc Nhà nước thay
cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng
bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của
bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị
cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
4. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản
nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin
về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện
cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản,
số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của người
có thẩm quyền thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị
cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào
tài khoản thu
Ngân sách
Nhà
nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc
chuyển giao tài sản cho cơ quan hải quan để làm thủ tục bán đấu giá;
c) Trong trường hợp không thực hiện được
yêu cầu của cơ quan hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan
trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc
giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện nộp thay số
tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15
(mười
lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của cơ quan hải quan thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 43 Nghị định.
Điều 43. Cưỡng
chế bằng các biện pháp khác
1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá
nhập khẩu
a) Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan
Hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 3
và 4 Điều 43 Nghị định hoặc đã áp
dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
b)
Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng chế gửi đến
đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05
(năm) ngày làm việc trước khi áp
dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu;
c)
Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định,
căn cứ pháp lý ra quyết định; Lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác
của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền
thuế, tiền phạt chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị
cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ
quan ra quyết định;
d)
Việc cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải được thực hiện theo
đúng quy định
của pháp luật. Việc tạm giải toả
cưỡng chế dừng làm thủ tục nhập khẩu trong những trường hợp được Pháp luật cho
phép phải đảm bảo không làm phát sinh nợ mới và được
Tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
bảo lãnh về số nợ thuế, nợ phạt được tạm giải tỏa cưỡng chế.
2. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số
thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã
số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp
thuế thì cơ quan hải quan có thẩm quyền phải:
a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế
biết trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc trước khi áp
dụng biện pháp này;
b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề.
Trong thời hạn 10
(mười) ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra
quyết định thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Trường hợp không thu hồi thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và nêu rõ lý
do.
3. Cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng
chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Thủ tục, trình tự áp dụng biện pháp cưỡng
chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng
chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra
thực hiện theo quy định tại Mục
D
Chương II và Chương III Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005.
Điều 44.
Chi phí cưỡng chế
1. Nội
dung chi phí
a) Chi
phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;
b) Chi
phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;
c) Chi
phí bảo vệ cưỡng chế: Chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ra
quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết
định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội,…), chi
phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết
phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế;
d) Chi
phí phòng cháy, nổ (nếu có): thuê xe cứu hoả, thuê thiết bị phòng cháy chữa
cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần
thiết khác;
đ) Chi
phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;
e) Chi
phí định giá tài sản, bán đấu giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của
Hội đồng định giá, chi giám định tài sản (nếu có), tiền thuê địa điểm, phương
tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi
đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
g) Chi
phí thực tế khác
phục vụ cho việc thi hành quyết định cưỡng chế
(nếu có).
2. Mức
chi
- Các chi phí: thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá;
chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế…
được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ
theo quy định;
- Các
chi phí khác: mức chi được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
Trường hợp Nhà nước chưa quy
định mức chi thì người tổ chức thực hiện cưỡng chế quyết định mức chi và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nguồn
kinh phí bảo đảm
cho chi phí thi
hành quyết định cưỡng chế
Chi phí
cho việc cưỡng chế thi hành
quyết định cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu.
Trường
hợp
chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế phải chịu nhưng cơ quan hải quan
chưa thu được, cơ quan hải quan được phép
tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động của ngành hải quan và được hoàn trả ngay sau
khi thu được tiền của đối tượng bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá
30
(ba mươi)
triệu đồng. Đối với những trường hợp có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được
phép tạm ứng sử dụng không đủ thì
người ra quyết định cưỡng chế báo cáo
cơ quan hải quan cấp trên
để xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
4.
Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế
a) Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có khó khăn về kinh tế. Cá nhân thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá
nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình
thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai,
hoả hoạn. Mức thu nhập tổi thiểu là mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị huỷ bỏ trong trường hợp phát
hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn
tránh việc xác minh điều kiện cụ thể để thi hành cưỡng chế.
- Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;
- Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
b) Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế:
Để được xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn,
giảm chi phí cưỡng chế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú,
sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc. Ngoài
ra, thủ tục gồm có:
- Đối với đối tượng bị cưỡng chế có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hoả
hoạn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc;
c) Mức
miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế:
- Cá
nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một phần phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, thì được xét giảm
số tiền phí cưỡng chế còn lại;
- Các cá
nhân nêu tại điểm a Khoản
4
Mục này được xét giảm 50%
(năm mươi phần trăm)
số tiền phí cưỡng chế phải nộp.
d) Người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn,
giảm chi phí cưỡng chế.
Trong trường hợp cơ quan ra quyết định cưỡng chế có quyết định miễn hoặc
giảm chi phí cưỡng chế thì chi phí cưỡng chế sẽ được lấy từ kinh phí hoạt động
của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Trách nhiệm thực hiện.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ
chức và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải
quyết khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định
của pháp luật.
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm
quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính
của cấp dưới.
Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị
mình.
Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử
phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.
3.
Cán
bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi
phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm
hành chính, cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo
quy định của pháp luật; nếu gây
thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường.
4.
Các mẫu ấn chỉ sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan được
thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng các mẫu ấn chỉ thống nhất trong toàn
ngành.
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45
ngày,
kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Thông tư số 62/2007/TT-BTC
ngày 14
tháng 6
năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc
xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- VKSNDTC, TANDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của
các Đoàn thể;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản
-
Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Bộ
Tài chính, TCHQ;
-
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
Cục Điều tra
chống buôn lậu;
để thực hiện
Cục Kiểm tra sau
thông quan;
- Lưu:
VT;
TCHQ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |