BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 203/2009/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định
_________________________
- Căn cứ Luật Thuế Thu nhập
doanh nghiệp năm 2008;
- Căn cứ Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối
với các doanh nghiệp như sau:
PHẦN A - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định tại Thông tư
này được sử dụng để xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Việc tính và trích khấu hao theo Thông tư này được thực hiện
đối với từng tài sản cố định (sau đây viết tắt là TSCĐ) của doanh nghiệp.
Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu
có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái
vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của
tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi
phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được
coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong
cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
5. Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào sử dụng theo dự tính.
6. Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể
trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
7. Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp
dự tính sử dụng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định
theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng tài sản
cố định theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông
số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự
hoạt động của tài sản cố định.
8. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và
giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do
bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài
sản cố định.
9. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá
trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
10. Khấu
hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
11. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu
hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản
cố định tính đến thời điểm báo cáo.
12. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên
giá của TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế)
của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay
thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi
phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài
sản cố định.
14. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp,
trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm,
tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng
của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt
động của TSCĐ so với trước.
PHẦN B - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư
liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống
không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì
được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có
giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành
có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thi��u một bộ phận nào đó mà cả hệ thống
vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử
dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ
phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định
được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc
vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ
hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại điểm
1 ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn
nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a.
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp
dự định hoàn thành
tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong
tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn
lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong
giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị
theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành
lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi
doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài
sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh
trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
(nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi
nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá
là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình;
nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu
tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện
hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b. TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải
trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công
trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực
hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của
TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp
liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy
thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc
các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm
tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra
cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai
thác, sử dụng.
đ. Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng,
do phát hiện thừa:
Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc
tổ chức định giá chuyên nghiệp.
e. Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm
giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc
giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định
của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí
thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng
(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường
hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là
giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm
lãi trả chậm).
b. Tài
sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên
giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc
có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là
giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được
điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài
sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại của tài sản theo quy định.
d. Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là
các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn
hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong
giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và
nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ. TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất:
nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản
tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi
phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng
đất nhận góp vốn.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính
vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
e. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g. Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là
toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần
mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với
phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao
hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng (+) với các
chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi
trong các trường hợp sau:
a. Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ
chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê,
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b. Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này
được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ
và tiến hành hạch toán theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có
liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế
và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐ |
= |
Nguyên giá
của tài sản cố định |
- |
Số hao mòn
luỹ kế của TSCĐ |
3.
Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định
hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp
phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng
vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Điều 6. Phân
loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Căn cứ vào mục
đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố
định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản
cố định dùng cho mục đ�ch kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Đối với
tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b. Tài sản cố định vô
hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh,
tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu
nhân giống.
2. Tài sản
cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài
sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng
được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản
cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết
hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí
doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên
giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
2. Các chi phí
sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán
trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không
quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi
phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa
tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh
nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch
được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí
liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách
chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban
đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ
vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Điều 8. Cho
thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
1. Mọi hoạt
động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo
đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với tài
sản cố định đi thuê:
a. TSCĐ thuê
hoạt động:
- Doanh nghiệp
đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp
đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp
cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b. Đối với TSCĐ
thuê tài chính:
- Doanh
nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài
sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh
nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các
quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c.
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt
động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản
trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào
chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá
3 năm.
4. Đối với
giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định:
- Trường
hợp doanh nghiệp bán và cho thuê lại tài sản cố định là thuê hoạt động, doanh
nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định
hoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thỏa thuận, tiền thuê lại
tài sản cố định ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay
vào thu nhập trong kỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
- Trường
hợp doanh nghiệp bán và thuê lại tài sản cố định là thuê tài chính, doanh nghiệp
phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài
chính. Khoản chênh lệch giữa giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên
sổ kế toán được hạch toán vào thu nhập theo quy định.
PHẦN C - QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao,
trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao
động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao
động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay
quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám
chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người
lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã
được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không
phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có
thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
2. Các khoản
chi phí khấu hao tài sản cố định quy định tại điểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng d�n thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ
cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và
tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa
chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường
của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với
tiền bồi thường và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng
tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần
chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối
với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt
là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu
của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản
thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7.
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi
chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các TSCĐ
này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không
thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài
sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử
dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh
nghiệp quyết định nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết
khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá
trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm.
Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực
hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Điều 10.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian sử dụng của tài sản
cố định.
2. Đối với tài sản cố định
đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ |
= |
Giá trị hợp lý của TSCĐ |
x |
Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng
loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) |
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100%
(hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) |
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là
giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn
lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định
giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển
đến ) và các trường hợp khác.
3. Thay đổi thời gian sử
dụng tài sản cố định:
a. Trường hợp doanh nghiệp
muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác
với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này, doanh nghiệp phải lập Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định
trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài
sản, tình trạng thực tế của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng,
giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ
chức tín dụng.
b. Thẩm quyền phê duyệt
Phương án thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt
đối với các công ty nhà nước, bao gồm: công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước; các công ty con do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các công
ty cổ phần do nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước.
- Sở Tài chính phê duyệt
đối với các công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ
sở Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định đã được phê duyệt, trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải đăng ký
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c. Doanh
nghiệp chỉ được thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản.
Việc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật
của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành
lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi
thời gian sử dụng TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực
tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số
bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác
định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi
thời gian sử dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại
tiết b khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 11. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô
hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời
gian sử dụng là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ,
quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi
trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn
thêm).
Điều 12. Xác định thời gian sử
dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Đối với dự án đầu tư
theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng
tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến
khi kết thúc dự án.
2. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài
tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực
hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài
sản cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử
dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng, công ty
an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An
quyết định khung thời gian sử dụng của các tài sản này.
Điều 13. Phương pháp trích
khấu hao tài sản cố định:
1. Nội dung của phương pháp
khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;
phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng
các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố
định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng
loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a. Phương pháp khấu hao
đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu
hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài
sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy
móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện
vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp
trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản
cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu
hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
trong kỳ.
b. Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư
mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc,
thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c. Phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại
máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế
bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
3. Doanh nghiệp thực hiện
đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc
lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì
trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu
điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.
4. Phương pháp khấu hao áp
dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được thực hiện
nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ trừ khi có sự thay đổi trong cách
thức sử dụng tài sản đó để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hoặc khi có thay đổi
đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trường hợp đặc biệt cần
thay đổi phương pháp khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về
cách thức sử dụng TSCĐ và thay đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế
cho doanh nghiệp đối với TSCĐ cần thay đổi phương pháp khấu hao và mỗi tài sản
cố định chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao tối đa không quá hai
lần trong quá trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
PHẦN D -
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010 và thay thế
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 15. Trường hợp các cá nhân kinh doanh có TSCĐ
đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý tài sản cố định tại Thông tư này thì được
trích khấu hao tài sản cố định để xác định chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế
thu nhập cá nhân.
Điều 16.
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện, tổ chức và hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện đúng Chế độ này.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các
Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các ban của
Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao;
- Toà án Nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan
thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục
Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Cục Ki��m tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, Hội Kế toán
và Kiểm toán VN, Hội Kiểm toán viên hành
nghề VN (VACPA)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Hiếu |