BỘ TÀI NGUYÊN
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
________________
Số: 17/2009/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
______________________________
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về mẫu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); thể hiện nội dung trên Giấy chứng
nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận.
Điều
2.
Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường,
nhà ở và
công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài
chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng
đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Chương
II
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN
VÀ THỂ
HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
3.
Mẫu Giấy chứng
nhận
1.
Giấy
chứng nhận
do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang
có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm
các nội dung sau đây:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và
dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm
2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in
màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục
"II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông
tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng,
cây lâu năm và ghi chú;
ngày tháng năm ký
Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận;
c) Trang 3 in
chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và mục "IV.
Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ
màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã
vạch.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của
Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
4.
Thể hiện thông
tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của
Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông"
(hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số
giấy chứng minh quân đội nhân dân nếu có (sau đây gọi chung là giấy chứng minh
nhân dân), địa chỉ thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ
tên, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày tháng năm cấp và nơi cấp hộ chiếu;
c) Hộ gia đình thì ghi “Hộ ông” (hoặc
“Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của
người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình) theo quy định
của pháp luật dân sự;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh
và số giấy chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng;
đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ
chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp
giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt
Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư, số và ngày
tháng năm cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký
kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
g) Cá nhân nước ngoài được mua nhà ở
tại Việt Nam thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch,
số hộ chiếu, ngày tháng năm và nơi cấp hộ chiếu;
h) Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
i) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ
sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
k) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của
cộng đồng dân cư và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất không
đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp
riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử
dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa
đất ... (ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi
tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn)”.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với
đất (trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này)
thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã
xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng
người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông
tin của người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này; dòng tiếp theo ghi
“Cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản với người khác” đối với trường hợp cùng
sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ghi “Cùng sử dụng đất
với người khác” đối với trường hợp cùng sử dụng đất hoặc ghi “Cùng sở hữu tài
sản với người khác” đối với trường hợp cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người được cấp Giấy chứng
nhận là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất
thì tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... (ghi hình thức
thuê, mượn, nhận góp vốn) của ... (ghi tên của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cho thuê, mượn, nhận góp vốn)”.
Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận
bằng văn bản về việc cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật) thì ghi thông tin của người đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho
nhóm người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng
sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo … (ghi tên văn bản
và ngày tháng năm ký văn bản thỏa thuận cử đại diện)”.
Trường hợp nhiều người được thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà khi cấp Giấy chứng
nhận chưa phân chia thừa kế cho từng người thì cấp một Giấy chứng nhận cho người
đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế.
Việc cử người đại diện ghi tên vào Giấy chứng nhận phải bằng văn bản thỏa thuận
của những người được thừa kế đã xác định (có công chứng, chứng thực theo quy
định của pháp luật). Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo
quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những
người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
4. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho từng chủ sở hữu căn hộ
theo hình thức sử dụng chung thửa đất và sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư;
trên Giấy chứng nhận ghi tên người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
5.
Thể hiện thông
tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
1. Thông tin thửa đất được thể
hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định như sau:
a) Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa
đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa
chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa
đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu
thửa đất được ghi "01";
b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản
đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính
cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi
số hiệu tờ trích đo thửa đất;
c) Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực
(xứ đồng, điểm dân cư, ...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành
chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;
d) Diện tích: ghi diện
tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm
tròn số đến một chữ số thập phân. Ngoài ra, diện tích thửa đất còn được thể hiện
bằng chữ trong ngoặc đơn và thể hiện theo hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng
như sau:
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa
đất thuộc quyền sử dụng của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư,
một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức
nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa
đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung.
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa
đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục
sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng.
- Trường hợp thửa đất có phần diện
tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích
thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử
dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng
riêng.
-
Trường hợp thửa đất
ở
có vườn, ao mà diện tích
đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích
cả
thửa đất và có hình thức sử
dụng chung, sử dụng riêng đối với
từng loại đất
thì lần lượt
ghi
từng mục đích sử dụng và
diện tích sử dụng riêng kèm theo vào mục sử dụng riêng; ghi từng mục đích sử dụng và
diện tích sử dụng chung kèm theo vào mục sử dụng chung (ví dụ:
"riêng:
Đất ở
120m2,
đất trồng cây lâu năm 300m2;
chung:
Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2");
đ) Mục đích sử dụng: trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết
định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử
dụng đất ổn định mà không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích
sử dụng đất được Nhà nước công nhận.
Thửa đất được sử dụng chung
cho nhiều mục đích thì ghi đầy đủ các mục đích đó theo quyết định giao đất, cho
thuê đất.
Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công
nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và
diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích
sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.
Mục đích sử dụng đất ghi
trên Giấy chứng nhận thống nhất với cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính,
bao gồm:
- Trong nhóm đất nông
nghiệp có "Đất chuyên trồng lúa nước", “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng
lúa nương”, “Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác”, "Đất
trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc
dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác";
- Trong nhóm đất phi nông
nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp của Nhà nước", "Đất trụ sở khác", "Đất quốc phòng", "Đất an
ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh”, “Đất cho hoạt
động khoáng sản”, "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông",
"Đất thủy lợi", "Đất công trình năng lượng", "Đất công trình bưu chính, viễn
thông", "Đất cơ sở văn hóa", "Đất cơ sở y tế", "Đất cơ sở giáo dục - đào tạo",
"Đất cơ sở thể dục - thể thao", "Đất cơ sở nghiên cứu khoa học", "Đất cơ sở dịch
vụ về xã hội", "Đất chợ", "Đất có di tích, danh thắng", "Đất bãi thải, xử lý
chất thải", "Đất tôn giáo", "Đất tín ngưỡng", "Đất nghĩa trang, nghĩa địa", "Đất
có mặt nước chuyên dùng", "Đất phi nông nghiệp khác".
Việc xác định mục đích sử
dụng đất được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
thống kê, kiểm kê đất đai;
e) Thời
hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời
hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Trường
hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi
ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài thì ghi "Lâu dài".
Trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa
đất thì ghi “đất ở: Lâu dài; đất ... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện
trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công
nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn
sử dụng)”;
g) Nguồn
gốc sử dụng:
- Trường
hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức cho thuê đất thì ghi như sau:
+ “Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất;
+ “Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế giao lại đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và
được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm
“và được giảm tiền sử dụng đất … (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
+ “Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần). Trường hợp được miễn tiền thuê đất
trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường
hợp được miễn tiền thuê đất trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền
thuê đất … (ghi số năm được miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê
đất thì ghi thêm “và được giảm tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm)
năm, mức giảm ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
+ “Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả
tiền hàng năm). Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê
thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất”; trường hợp được miễn tiền thuê đất
trong một số năm thì ghi thêm “và được miễn tiền thuê đất … (ghi số năm được
miễn) năm”; trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi thêm “và được giảm
tiền thuê đất ... (ghi số năm được giảm) năm, mức giảm ... (ghi số
tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
- Trường
hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì
ghi như sau:
+ “Công
nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất
thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
Trường
hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất
thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường
hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;
+ “Công
nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng
đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;
- Trường
hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư
này mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi
giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.
Trường
hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì
căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước
đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác
định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
- Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định
đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng
đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với
trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất
hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
- Trường
hợp cấp Giấy chứng nhận cho người thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư
hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ghi “Thuê
đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc khu kinh tế, khu công
nghệ cao)”;
- Trường
hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần
lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
2. Trường hợp người sử dụng
đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện thông
tin của từng thửa đất theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào bảng
sau:
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích (m2) |
Mục đích sử dụng |
Thời hạn sử dụng |
Nguồn gốc
sử dụng |
Sử dụng riêng |
Sử dụng chung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp người sử dụng
đất sử dụng nhiều thửa đất không thể hiện hết trên
trang 2 của
Giấy chứng nhận
thì cấp Giấy chứng nhận
khác để thể hiện các thửa đất còn lại.
Điều
6.
Thể hiện
thông tin về nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
1. Tài
sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản thuộc quyền sở hữu
của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận và đã hình thành trên thực tế tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.
2. Thông
tin về nhà ở gồm các nội dung được thể hiện như sau:
a) Địa
chỉ: ghi "Như địa chỉ thửa đất"; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau
khi đã cấp Giấy chứng nhận mà địa chỉ nhà ở không trùng với địa chỉ thửa đất thì
thể hiện như sau:
- Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư của một chủ sở hữu tại đô thị thì ghi số nhà,
ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện,
tỉnh;
- Đối
với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thì ghi tên xóm, thôn và tên đơn vị hành chính
các cấp xã, huyện, tỉnh;
- Đối
với căn hộ chung cư thì ghi số hiệu căn hộ, số hiệu tầng có căn hộ, tên và địa
chỉ của nhà chung cư;
b) Diện tích xây dựng: ghi
diện tích chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất bằng số Ả Rập theo
đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Trường hợp căn hộ chung cư thì ghi bằng dấu "-/-".
c) Diện
tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn
số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng
sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt
bằng sàn xây dựng của các tầng. Đối với căn hộ chung cư thì ghi diện tích sàn
căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Kết
cấu nhà ở: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...) các kết cấu chủ yếu
là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép;
mái ngói);
đ) Cấp
(hạng) nhà ở: ghi theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm
1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân
cấp nhà ở;
e) Số
tầng nhà ở: ghi tổng số tầng của nhà;
g) Năm
hoàn thành xây dựng: ghi thời gian hoàn thành việc xây dựng nhà ở, nếu không rõ
thì ghi bằng dấu
"-/-";
h) Thời
hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường
hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
- Trường
hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác hoặc nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân sử dụng đất mới thì
ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
- Các
trường hợp khác ghi bằng dấu "-/-".
3.
Thông tin về công trình xây dựng gồm các nội dung được thể hiện như sau:
a) Tên công trình: ghi theo
quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết về
công trình được thể hiện dưới dạng bảng sau:
Hạng mục công trình |
Diện tích
xây dựng
(m2) |
Diện tích
sàn hoặc công suất |
Kết cấu chủ yếu |
Cấp công trình |
Số tầng |
Năm HT xây
dựng |
Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
-
Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục chính trong quyết định phê duyệt
dự án, quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp
có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng: ghi
diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất bằng
số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số
thập phân;
- Diện
tích sàn (hoặc công suất) được ghi theo quy định như sau:
+ Đối
với công trình dạng nhà thì ghi như quy định đối với nhà ở tại điểm c khoản 2
Điều này;
+ Đối
với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định
đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư (ví dụ nhà máy nhiệt điện: "3.000 MW", sân vận động: "20.000 ghế", ...);
- Kết
cấu: ghi loại vật liệu xây dựng các các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn,
mái (ví dụ: Tường gạch, khung và sàn bê tông cốt thép; mái ngói);
- Cấp
công trình xây dựng: ghi theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Số
tầng: ghi tổng số tầng đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không
phải dạng nhà thì ghi bằng dấu "-/-";
- Năm
hoàn thành xây dựng: ghi thời gian hoàn thành việc xây dựng công trình, nếu
không rõ thì ghi bằng dấu "-/-";
- Thời
hạn được sở hữu công trình ghi như quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
4. Các
nội dung thông tin về kết cấu, cấp (hạng) nhà ở, công trình xây dựng quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được xác định theo giấy tờ về quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu công trình xây dựng quy định Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP); trường hợp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng không thể hiện các thông tin trên thì nội dung
kết cấu và cấp (hạng) được ghi bằng dấu "-/-".
5. Thông
tin về rừng sản xuất là rừng trồng được thể hiện theo quy định như sau:
a) Diện tích có rừng: ghi
diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2);
b) Nguồn gốc tạo lập thể
hiện như sau:
- Trường hợp rừng được nhà
nước giao có thu tiền thì ghi "Được Nhà nước giao có thu tiền, theo hồ sơ giao
rừng số … (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp)";
- Trường hợp rừng được Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì ghi
"Được Nhà nước giao không thu tiền, theo hồ sơ giao rừng số … (ghi số hiệu hồ
sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp)";
- Trường hợp rừng do người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì ghi "Rừng tự trồng";
- Trường hợp rừng có nhiều
nguồn gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại
nguồn gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo.
6. Thông
tin về cây lâu năm thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu toàn bộ nhà chung cư cho một chủ sở hữu thì
thể hiện thông tin về nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường
hợp chứng nhận quyền sở hữu một phần nhà chung cư (một số căn hộ) cho một chủ sở
hữu và trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà có mục đích hỗn hợp theo dự án đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, trong đó
có một phần sử dụng để ở, một phần sử dụng cho các mục đích khác (như nhà hàng,
kinh doanh thương mại, trụ sở làm việc, ...) thì tại điểm “2. Nhà ở”
chỉ thể hiện các nội dung thông tin chung của ngôi nhà gồm địa chỉ; kết cấu; cấp
(hạng); số tầng; năm hoàn thành xây dựng. Thông tin chi tiết về các căn hộ hoặc
các hạng mục khác được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục
hoặc căn hộ số |
Tầng số |
Diện tích
sàn (m2) |
Hạng mục
hoặc căn
hộ số |
Tầng số |
Diện tích
sàn (m2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.
Trường hợp thửa đất có nhiều nhà ở, công trình xây dựng của cùng một chủ sở hữu
thì lập bảng liệt kê để thể hiện từng nhà ở, công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trường
hợp không thể hiện hết các tài sản trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy
chứng nhận khác để thể hiện các tài sản còn lại; từ Giấy chứng nhận thứ hai trở
đi không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất mà tại
điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được
quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận số ... (ghi số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận thứ nhất)”.
9.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất không có tài sản gắn liền với
đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng người đề nghị cấp Giấy chưa có nhu
cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì ghi như sau:
“2.
Nhà ở: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
3. Công trình xây dựng khác: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
4. Rừng sản xuất là rừng trồng: Chưa chứng nhận quyền sở hữu.
5. Cây lâu năm:
Chưa chứng nhận quyền sở hữu.”
10.
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình,
cá nhân quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP mà nhà ở hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành), công trình xây dựng hoàn thành trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) hoặc nhà ở hoàn thành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 và công trình xây dựng hoàn thành từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy tờ
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh
chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trường hợp xây dựng sau
khi có quy hoạch được duyệt thì phải phù hợp quy hoạch.
11.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán có yêu cầu tự làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm cung cấp cho bên nhận
chuyển nhượng các giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Việc thể
hiện thông tin về quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này; thông tin về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất được thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
12.
Những trường hợp tài sản gắn liền với đất không thể hiện trên Giấy chứng nhận
gồm:
a) Nhà
ở, công trình xây dựng tạm thời và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công
trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào, nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước,
cột điện, ...);
b) Tài
sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà
ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy
hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
d) Tài
sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài
sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
e) Tài
sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo
quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Điều 7.
Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp nhà ở, công trình xây dựng
nằm chung trên nhiều thửa đất của nhiều người sử dụng
1. Trường hợp từng thửa đất
thuộc quyền sử dụng của từng người, đồng thời là chủ sở hữu chung đối với nhà ở,
công trình xây dựng nằm chung trên các thửa đất đó thì Giấy chứng nhận được cấp
cho từng người sử dụng đất, thông tin trên Giấy chứng nhận thể hiện như sau:
a) Thông tin về người được
cấp Giấy chứng nhận thể hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất
thuộc quyền sử dụng riêng của người được cấp Giấy chứng nhận và toàn bộ nhà ở,
công trình xây dựng thuộc sở hữu chung được thể hiện tại mục II của Giấy chứng
nhận theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này và tại phần Ghi chú của
Giấy chứng nhận được ghi “Nhà ở (công trình xây dựng) nằm chung trên các thửa
đất số ...”.
2. Trường hợp từng thửa đất
thuộc quyền sử dụng của từng người không đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng nằm chung trên các thửa đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng
người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thông tin trên
Giấy chứng nhận thể hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho
người sử dụng đất ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
Điều 4 của Thông tư này; ghi thông tin về thửa đất theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này; thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi “Không chứng nhận
quyền sở hữu”
b) Giấy chứng nhận cấp cho
chủ sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; thông tin về các thửa đất đã thuê (hoặc mượn,
…) và thông tin về tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người được
cấp Giấy chứng nhận ghi theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này.
Điều
8.
Thể hiện
nội dung tại phần Ghi chú trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp trong quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ khác về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo quyết định, giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc
một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm
mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình … (ghi tên
của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có … m2
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình …" đối với trường hợp một phần
thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp nơi chưa có
bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo
bản đồ địa chính".
Điều
9.
Sơ đồ
thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
1. Sơ đồ thửa đất được thể
hiện theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện
hình thể, chiều dài các cạnh thửa, chỉ dẫn
hướng Bắc - Nam; tọa độ đỉnh thửa (nếu thể hiện được); chỉ giới quy
hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình (nếu có);
b) Những trường hợp không
thể hiện sơ đồ gồm:
-
Cấp
một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
-
Đất xây dựng công trình theo tuyến (ví dụ: đường giao thông, đường dẫn điện
của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT); hồ thủy lợi, thủy điện.
2. Sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định sau:
a) Sơ đồ
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục
trên sơ đồ thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp đường ranh
giới nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể
hiện theo ranh giới thửa đất;
b) Sơ đồ
nhà ở (trừ căn hộ chung cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây
dựng (là phạm vi chiếm đất) của nhà ở, công trình xây dựng;
c)
Trường hợp căn hộ chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung
cư có căn hộ; trong đó thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng của căn hộ (không thể
hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước
các cạnh của căn hộ;
d)
Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng
nhận thì thể hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu
xác nhận của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung,
thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản
trên trang 3 của Giấy chứng nhận thì cấp đổi Giấy chứng nhận mới.
3. Căn
cứ vào kích thước, diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất để thể hiện sơ
đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất cho phù hợp.
Hình
thức, nội dung của sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn cụ
thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10.
Phần ký
Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
1. Thể hiện nội dung phần
ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp
Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b)
Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
thì ghi như sau:
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN …(ghi
tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp giấy)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu
của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký
c) Trường hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì
ghi như sau:
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN …(ghi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy
định như sau:
a) Đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì ghi chữ "CH",
tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo
từng xã, bắt đầu bằng số 00001 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
b) Đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi chữ "CT",
tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bắt đầu bằng số 00001 cho Giấy chứng
nhận đầu tiên được cấp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
11.
Mã vạch
của Giấy chứng nhận
1. Mã
vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã
vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới
dạng MV = MX.MN.MHS, trong đó:
a) MX là
mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quy định tại
Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường
hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì
ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất;
b) MN là
mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy
chứng nhận;
c) MHS
là mã của hồ sơ gốc (hồ sơ gốc gồm các giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận); có sáu chữ số, bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đầu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối
với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện ngay việc in mã vạch thì vẫn phải
thiết lập hệ thống mã hồ sơ gốc (MHS) bắt đầu từ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu
tiên theo quy định tại Thông tư này; từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 các địa phương
này phải thực hiện việc in mã vạch trên Giấy chứng nhận.
Điều
12.
Xác nhận
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Ghi
nội dung xác nhận thay đổi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý" như sau:
a)
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên thì
ghi "Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được đổi tên là …
(ghi tên mới của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 1
Điều 4 của Thông tư này) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ
đăng ký biến động)";
b)
Trường hợp chuyển đổi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thành tổ chức kinh tế của
hộ gia đình cá nhân đó hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp mà không thuộc
trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì ghi "Chuyển
đổi tên người được cấp Giấy chứng nhận thành …
(ghi
tên doanh nghiệp sau khi thành lập hoặc chuyển đổi)
do … (ghi
hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp) theo hồ sơ số … (ghi số
thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)”;
c)
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê
được ghi "Cho … (ghi tên bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại) lô
(hoặc thửa) đất số ... diện tích ... m2 theo hồ sơ số … (ghi số
thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
d) Đối
với trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
- Trường
hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi "Thế
chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại … (ghi tên và địa
chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số ... (ghi số thứ tự của hồ sơ
đăng ký biến động)";
- Trường
hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì ghi "Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại
… (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số … (ghi số
thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường
hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất thì ghi "Thế chấp bằng tài sản gắn
liền với đất tại…(ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số
... (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường
hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì ghi
"Thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại … (ghi
tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của
hồ sơ đăng ký biến động)";
đ)
Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không
hình thành pháp nhân mới thì ghi "Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất với … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận góp vốn) mà không
hình thành pháp nhân mới, theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký
biến động) ";
e)
Trường hợp xoá đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thì ghi "Đã xoá đăng ký thế chấp (hoặc góp vốn) ngày
…/…/… theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
g)
Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì ghi "Sạt
lở tự nhiên ... m2 theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng
ký biến động)"; trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy
chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi "Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số …
theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
h)
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi "Chuyển mục đích sử dụng đất
thành …(ghi mục đích sử dụng mới) theo Quyết định số …, ngày …/…/… (ghi
đối với trường hợp chuyển mục đích phải xin phép), hồ sơ số … (ghi số thứ
tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
i)
Trường hợp được phép gia hạn sử dụng đất thì ghi "Gia hạn sử dụng đất đến ngày
…/…/… theo Quyết định số ..., ngày …/…/…, hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ
đăng ký biến động)".
Trường
hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng thì ghi "Tiếp
tục sử dụng đất đến ngày …/…/…";
k)
Trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu
tiền thì ghi "Chuyển sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất từ
ngày .../.../... theo Quyết định số ..., ngày …/…/…, hồ sơ số … (ghi số thứ
tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
l)
Trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng
nhận thì thể hiện như sau:
- Trường
hợp thay đổi thông tin về diện tích xây dựng, diện tích sàn nhà, hình thức sở
hữu, số tầng, kết cấu, cấp (hạng), thời hạn sở hữu; thay đổi diện tích có rừng,
nguồn gốc tạo lập rừng thì ghi "... (ghi tên loại tài sản và thông tin thay
đổi) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
- Trường
hợp chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì
ghi “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu ... (ghi tên tài sản chứng nhận bổ sung
và thông tin về tài sản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này)”;
m)
Trường hợp có thay đổi đối với những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì ghi "Hạn chế về… (ghi nội dung
hạn chế và thông tin thay đổi) theo hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ
đăng ký biến động)";
n) Trường hợp chủ đầu tư
xây dựng nhà chung cư bán căn hộ và làm thủ tục đăng ký biến động đợt đầu thì
trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được ghi “Thửa đất đã chuyển sang
hình thức sử dụng chung”.
Trường hợp đã chứng nhận
quyền sở hữu các căn hộ nhà chung cư cho chủ đầu tư, khi chuyển quyền sở hữu căn
hộ thì trên Giấy chứng nhận của chủ đầu tư được ghi “Đã bán căn hộ số ...”;
o)
Trường hợp thay đổi số thứ tự thửa đất thì ghi "Số mới của thửa đất là … do ...(ghi
lý do thay đổi)"; thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi "Số mới của tờ bản đồ
là … do ... (ghi lý do thay đổi)";
p)
Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi "Đổi tên xã (hoặc phường,
thị trấn, huyện,..) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)";
q)
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung
thông tin trên Giấy chứng nhận thì ghi "... (ghi nội dung sai sót) có sai
sót, được đính chính là ... (ghi nội dung đúng) theo hồ sơ số … (ghi
số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
r)
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển
quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất thì
ghi "Thửa đất số (hoặc Các thửa đất
số) … (ghi số hiệu của thửa đất chuyển quyền) đã chuyển quyền sử dụng
theo hồ sơ số…. (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".
Trường
hợp người sử dụng đất chuyển quyền một phần diện tích của thửa đất thì trên Giấy
chứng nhận đã cấp của bên chuyển quyền được ghi "Thửa đất số … đã tách thửa để
chuyển quyền theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)";
s) Trường hợp thu hồi đất
hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì
trước khi đưa vào lưu trữ phải ghi lý do thu hồi và đóng dấu xác nhận của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
2. Số
thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập
khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động.
Số thứ
tự của hồ sơ đăng ký biến động gồm sáu chữ số được thể hiện theo quy định tại
tiết b điểm 2.13 mục III của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT).
3. Cột Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi ngày
tháng năm; ký và đóng dấu, ghi họ tên, chức vụ người ký.
Điều
13.
Ghi nợ
và xoá nợ nghĩa vụ tài chính
1. Việc
ghi nợ và xoá nợ nghĩa vụ tài chính thực hiện tại mục "IV. Những thay đổi sau
khi cấp Giấy chứng nhận".
2. Nội
dung ghi nợ và xoá nợ nghĩa vụ tài chính thể hiện tại cột “Nội dung thay đổi và
cơ sở pháp lý” như sau:
a)
Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà đã xác định số
tiền nợ theo quy định của pháp luật thì ghi "Nợ … (ghi khoản nghĩa vụ tài
chính được nợ, số tiền nợ bằng số và chữ)".
Trường
hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa xác định số tiền
nợ theo quy định của pháp luật thì ghi "Nợ … (ghi khoản nghĩa vụ tài chính
được nợ)";
b)
Trường hợp được xoá nợ hoặc đã nộp đủ nghĩa vụ tài chính thì ghi "Đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính".
3. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của
Thông tư này.
Điều 14.
Xác nhận
thay đổi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ
Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp) thì thực hiện
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 12 và Điều
13 của Thông tư này.
Điều
15.
Cấp và
ghi Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng vào một mục
đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính
1.
Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thì từng phần diện
tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được coi là một thửa đất có số
hiệu theo tờ bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn có phần diện tích đất đó.
2. Việc
cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm
quyền thì cấp một Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích khu đất đó. Tại mục
II của Giấy chứng nhận thể hiện từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất thuộc
từng xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này;
b)
Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của nhiều cơ quan khác
nhau thì phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cơ
quan nào, do cơ quan đó cấp.
Điều 16.
Mẫu và
cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp sử dụng máy
in thì thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các mục và
điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ‘13’; riêng các điểm
được in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung thông tin của
các mục I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu chữ ‘Times New Roman,
Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’,
cỡ chữ tối thiểu 13.
2. Trường hợp viết tay theo
quy định như sau:
a) Tên riêng người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất viết chữ nét đậm; chữ và số của các nội
dung còn lại viết chữ nét thường;
b) Chữ và số trong Giấy
chứng nhận có chiều cao từ 3mm tới 4mm.
3. Màu của các chữ và số
thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
Điều
17.
Trách
nhiệm in, viết và kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận
1. Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm in hoặc viết nội dung Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận do Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện.
Điều
18.
Trách
nhiệm in ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Lập và quản lý sổ theo dõi việc phát hành phôi Giấy chứng nhận; trường hợp
phát hành cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thông báo số lượng
phôi giấy chứng nhận và số sêri đã phát hành cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa
phương.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a)
Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý
đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b)
Tổ chức nhận, cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc nhận, cấp phát
và sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
d) Tổ chức huỷ phôi Giấy
chứng nhận bị hư hỏng.
3. Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a)
Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b)
Quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng
nhận.
Chương III
ĐĂNG
KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
19.
Các
trường hợp cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau khi đã cấp Giấy chứng
nhận
1. Các
trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được cấp Giấy chứng nhận:
a) Hợp
nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của
nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình
thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất,
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất
thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
c) Người
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Những
biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực
hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn
bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc
chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc
của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận
chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất
bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn
hình thành pháp nhân mới;
e) Thay
đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
g) Giấy
chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
h) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng
nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
i) Các
trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản
2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.
2. Các
trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
a)
Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả
thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với
đất;
b) Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm
diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người
sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp;
đ) Thay
đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản
gắn liền với đất;
e)
Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây
dựng;
g) Thay
đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h)
Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất;
i) Thay
đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay
đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay
đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà,
công trình;
m) Thay
đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính
chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết
Giấy chứng nhận;
o) Giấy
chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng
một hoặc một số thửa đất.
Điều
20.
Nơi nộp
hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Nơi
nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp
Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất,
tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ
đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
2.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho
tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh).
3. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có
trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho
người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều
21.
Thời
gian thực hiện các th� tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
Thời
gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc,
không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường
hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì
thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20)
ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ
tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ
đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm
không quá ba lăm (35) ngày làm việc.
Điều
22.
Cơ quan
thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận và cập nhật chỉnh lý hồ sơ
địa chính
1. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện việc xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
2. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, cập
nhật thay đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều
23.
Trình
tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Bên
nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như
sau:
a)
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn
bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển
nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia
thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có
hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế
nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng
cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại
các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
b)
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ
gồm:
- Văn
bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp
nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết
định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người
duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng
cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
c)
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn
bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng
đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế
hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực
pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu
người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho
hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy
tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một
trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP);
- Trường
hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người
sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
2.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa
đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực
hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều
24.
Trình
tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1.
Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất
nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp
đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b)
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp
đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư
này;
c)
Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền
với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp
đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;
- Giấy
tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 23 của Thông tư này;
- Văn
bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có
bản đồ địa chính;
b) Đăng
ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục
trình cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận;
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn.
Trường
hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết
cấu hạ tầng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác
nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại
quyền sử dụng đất.
Điều
25.
Trình
tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Sau
khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho
thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý
hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường
hợp xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử
dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp
của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều
26.
Trình
tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Bên
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo
quy định sau:
a)
Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm
có:
- Hợp
đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
b)
Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp
đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư
này;
c)
Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp
đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
- Giấy
tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 23 của Thông tư này;
- Văn
bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc
sau đây:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc
góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;
b) Xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không
hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối
với các trường hợp còn lại;
c) Trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
địa chính.
Điều
27.
Trình
tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Bên
đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất hoặc cả hai bên nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp
đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn;
b) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
2.
Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào
giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
xác nhận việc xoá góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu
giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc
sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
3.
Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới thì sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
các công việc sau:
a) Kiểm
tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để
lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
b) Làm
thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn
sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường
hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu
bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng
đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn
sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều
28.
Trình
tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý
hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Tổ
chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định
của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ
hồ sơ gồm có:
a) Hợp
đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Thông tư này;
c) Chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Văn
bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc
sau đây:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được
cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc
trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
b) Thực
hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều
29.
Trình
tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi
tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay
đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng
cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở
hữu rừng cây
1. Người
đề nghị đăng ký biến động nộp một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn
đề nghị đăng ký biến động;
b) Các
giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải
được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Một
trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký
biến động.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc
sau đây:
a) Trích
đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa
chính thửa đất;
b)
Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu
chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng
trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Xác
nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ
sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau
khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Điều
30.
Việc
công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài
được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam
1. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp.
2. Tổng
cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp, thông báo công khai danh sách người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan khác có liên quan khi làm thủ tục
chứng thực, chứng nhận hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì
phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên
trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
31.
Sao Giấy
chứng nhận
1. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao Giấy chứng nhận (kể cả trường
hợp xác nhận thay đổi) trước khi trao cho người được cấp Giấy chứng nhận để lưu
một bản trong hồ sơ và gửi cho cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều
11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Đối
với những địa phương có điều kiện thì ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 1 Điều này, thực hiện việc quét để lưu trong cơ sở dữ liệu địa
chính dạng số đối với Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay
đổi.
Điều
32.
Dữ liệu
về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu
địa chính
1. Dữ liệu về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được xây dựng đối với tất cả các thửa
đất đang có người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký
gồm các thông tin sau:
a) Mã đối tượng sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Tên người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Mã đối tượng sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm mã loại đối tượng; mã người sử dụng
đất và mã chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, được thể hiện theo quy định như
sau:
a) Mã loại đối tượng sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
-
“GDC” đối với
hộ gia
đình, cá nhân;
-
“UBS”
đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
-
“TKT”
đối với tổ chức kinh tế trong nước;
- “TCN”
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức sự nghiệp của
nhà nước;
- “TKH”
đối với tổ chức khác trong nước và cơ
sở tôn giáo;
-
“TLD”
đối với doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài;
-
“TVN”
đối với doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài;
-
“TNG”
đối với tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao;
-
“CDS” đối với cộng đồng dân cư;
b) Mã người sử dụng đất, mã
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện tiếp theo mã loại đối tượng
theo quy định như sau:
- "-SD" đối với đối tượng
là người sử dụng đất;
- "-SH" đối với đối tượng
là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- "-SDSH" đối với đối tượng
là người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3.
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất và các thông tin khác kèm theo được thể hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp người sử dụng
đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ sở dữ
liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện thông tin về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tiếp
theo thông tin về người sử dụng đất được
ghi "Có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tên chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thể hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
Trường hợp thửa đất có
nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong cơ
sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể hiện tên của tất cả những người
cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, tiếp theo ghi "Cùng sử
dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Trường hợp thửa đất có
nhiều người cùng sử dụng đất, nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà
những người sử dụng đất và các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hai nhóm
đối tượng khác nhau thì trong cơ sở dữ liệu địa chính của thửa đất lần lượt thể
hiện tên của tất cả những người cùng sử dụng đất, tất cả các chủ cùng sở hữu tài
sản gắn liền với đất. Tiếp theo thông tin về từng người sử dụng đất được ghi "Cùng
có quyền sử dụng đối với thửa đất". Tiếp theo thông tin về từng chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất được ghi "Cùng
có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất ... (ghi hình
thức thuê, mượn, ...) của những người có quyền sử dụng đất".
Điều
33.
Dữ liệu
về tài sản gắn liền với đất và ghi chú trong cơ sở dữ liệu địa chính
1. Dữ
liệu về tài sản là nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng
thể hiện trong cơ sở dữ liệu địa chính của
thửa đất gồm các thông tin theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Trường hợp
nhà ở,
công trình xây dựng nằm chung trên nhiều thửa đất thì trong cơ sở dữ liệu của
từng thửa đất thể hiện toàn bộ tài sản chung đó.
2. Việc thể hiện nội dung
ghi chú về những hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và các ghi chú khác trong cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều
34.
Mẫu giấy
tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và quản lý phát hành Giấy
chứng nhận
Mẫu giấy
tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và mẫu sổ sách, báo cáo sử
dụng trong quản lý phát hành phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số
02 kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
35.
Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày
10 tháng
12
năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Bãi bỏ các điểm 2.2;
tiết b và tiết e điểm 2.6; điểm 2.9 và điểm 2.11 khoản 2 mục III của Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT; Mẫu số 03/ĐK, Mẫu số 04/ĐK, Mẫu số 14/ĐK, Mẫu số 15/ĐK ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
Điều
36.
Trách
nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận tại địa
phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai về tình hình cấp
Giấy chứng nhận định kỳ 6 tháng và hàng năm, trong đó báo cáo 6 tháng đầu năm
trước ngày 15 tháng 6, báo cáo cả năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận trên phạm
vi cả nước để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng
6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Cơ quan quản lý nhà
nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây
dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn của các địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website Bộ TNMT;
-
Lưu VT, TCQLĐĐ,CĐKTK(10b).
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Khôi Nguyên
|