BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI
CHÍNH
_________
Số:
219/2009/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_______________________________
Hà Nội,
ngày 19 tháng 11 năm 2009
|
THÔNG TƯ
Quy định một số
định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình
sử dụng nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
_______________
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Bộ Tài chính quy định
một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/ chương trình sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) như sau:
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng và nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng:
a) Phạm vi:
Thông tư này áp dụng
cho các dự án/chương trình ODA vay nợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và
vốn đối ứng trong nước) và các dự án ODA viện trợ không hoàn lại (chi tiêu từ
nguồn vốn đối ứng trong nước).
Đối với các dự án ODA
viện trợ không hoàn lại, việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định
mức chi theo quy định chung của nhà tài trợ, hoặc các định mức chi được xác định
và ghi trong thoả thuận tài trợ; Trường hợp nếu nhà tài trợ không có quy định
chung và trong thoả thuận tài trợ chưa quy định về định mức chi thì cơ quan chủ
quản dự án phối hợp với nhà tài trợ để xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất
với Bộ Tài chính để thực hiện; Trường hợp nhà tài trợ chưa có quy định về định
mức chi và hai bên không có thoả thuận về định mức chi thì dự án được áp dụng
các định mức chi quy định tại Thông tư này.
b) Đối tượng áp dụng:
Thông tư này được áp dụng cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các dự án/chương trình ODA vay nợ và viện
trợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước).
2. Nguyên tắc áp
dụng:
a) Những định mức chi
được quy định trong Thông tư này là mức trần tối đa. Trong phạm vi các định mức
qui định tại Thông tư này và trong phạm vi cho phép của nguồn ngân sách chi quản
lý dự án, chương trình, giám đốc các Ban quản lý dự án/chương trình ODA, chủ dự
án/chương trình ODA (đối với trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án)
quyết
định mức chi cụ thể áp dụng cho
dự án, chương trình (sau đây viết tắt là dự án), đảm bảo việc thực hiện dự án
tiết kiệm, hiệu quả.
b) Giám đốc Ban quản
lý dự án, chủ dự án (đối với trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) chịu
trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về việc chi tiêu của dự án theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 2. Tiền lương và các
khoản phụ cấp lương
Tiền lương và các khoản phụ cấp quản
lý dự án ODA áp dụng đối với các cán bộ làm việc tại các Ban quản lý dự án,
chương trình ODA chuyên trách hoặc kiêm nhiệm được thành lập theo quyết định
của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án (sau đây viết tắt là BQLDA ODA) được quy
định như sau:
1. Đối với các BQLDA ODA
hành chính sự nghiệp (HCSN), BQLDA ODA hỗn hợp có nội dung hoạt động vừa có tính
chất hành chính sự nghiệp vừa có tính chất xây dựng cơ bản và hoặc nội dung tín
dụng:
Các cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan HCSN khi được điều động sang làm việc
chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được cơ quan
điều động chi trả, thanh toán tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy
định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản
đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện
hành của Nhà nước.
Trường hợp cơ quan điều động
không chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương và các khoản đóng góp và đã
ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQLDA ODA có
trách nhiệm chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy định tại
Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà
nước từ nguồn kinh phí quản lý dự án .
2. Đối với các BQLDA
ODA đầu tư xây dựng cơ bản:
Tiền lương và phụ cấp quản lý
dự án của cán bộ, viên chức, viên chức làm việc tại BQLDA ODA đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) chuyên trách được thành lập theo quyết định của chủ dự án hoặc cơ
quan chủ quản áp dụng qui định tại Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999
của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương của cán bộ, viên chức làm việc tại các Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản khác liên quan.
Điều 3.
Phụ cấp quản lý dự án ODA
1. Các cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên
trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được BQLDA ODA chi
trả một khoản phụ cấp quản lý dự án ODA (ngoài khoản tiền lương và phụ cấp lương
nêu tại khoản 1, Điều 2 nói trên) tối đa bằng tiền lương theo cấp bậc được hưởng
theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hiện
hành, cụ thể:
a) Đối với cán bộ, công chức
viên chức được điều động sang làm việc chuyên trách tại các BQLDA ODA được hưởng
phụ cấp quản lý dự án ODA tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương
được hưởng.
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA ODA
được hưởng phụ cấp quản lý dự án ODA theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thời gian
làm việc tại dự án. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm
kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA ODA thì mức phụ cấp quản lý dự án ODA
kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án
ODA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100%
mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan điều động phân công cán
bộ, công chức, viên chức làm kiêm nhiệm khi ra quyết định phân công cần xác định
tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở các Ban QLDA ODA phải chịu trách nhiệm đảm
bảo sự hợp lý giữa thời gian thực hiện dự án và thời gian thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn ở cơ quan chính theo chế độ quy định.
Cơ quan ra quyết định phân
công công tác phải ghi rõ trong quyết định phân công tỷ lệ thời gian làm việc
kiêm nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở xác định mức phụ cấp quản lý dự án ODA.
c) Trường hợp các chương
trình, dự án không thành lập Ban Quản lý dự án nhưng có quyết định phân công
nhiệm vụ thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền, thì các cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án ODA theo quyết định được hưởng
mức phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ thời gian tham gia dự án như đã nêu ở trên.
2.
Phụ cấp quản lý dự án ODA theo quy định ở khoản 1, Điều 3 trên đây không áp
dụng đối với các BQLDA ODA XDCB.
3.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Ban chỉ đạo dự án được hưởng
phụ cấp tham gia Ban Chỉ đạo dự án trong các kỳ họp của Ban chỉ đạo với mức tối
đa không quá 300.000 đồng/thành viên/cuộc họp tùy theo tính chất của từng cuộc
họp.
4. Các cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại các BQLDA ODA viện trợ không hoàn lại nếu được
hưởng phụ cấp từ nguồn vốn nước ngoài tài trợ thì không được hưởng phụ cấp quản
lý dự án ODA từ nguồn vốn đối ứng theo Thông tư này.
5. Đối với các cán bộ
làm ở các cấp thực thi/ hay thực hiện dự án như ban/tổ/nhóm thực thi/ thực hiện
dự án ở cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn, bản, trực tiếp tham gia thực hiện
các hoạt động của dự án:
a) Tùy theo tính chất phức tạp
và mức độ đòi hỏi công việc của dự án, các cán bộ làm ở các cấp thực thi dự án
có thể được hưởng phụ cấp thực hiện dự án ODA trong thời gian thực hiện từng
hoạt động dự án (khi có hoạt động thì được hưởng phụ cấp, khi không có hoạt động
thì không được hưởng phụ cấp).
b) Chủ dự án căn cứ vào yêu
cầu công việc, khối lượng, thời gian thực hiện và mức độ phức tạp của công việc
của dự án, khả năng, trình độ, chuyên môn của cán bộ được giao nhiệm vụ thực
hiện dự án, lấy ý kiến của cơ quan tài chính đồng cấp để trình Cơ quan chủ quản
dự án ra quyết định việc áp dụng phụ cấp thực hiện dự án ODA cho các cán bộ ở
các cấp thực thi dự án.
c) Phụ cấp được quy định như
sau:
- Đối với cán bộ làm ở cấp
thực thi dự án cấp huyện, xã, thôn, bản tại các huyện, xã miền núi, vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa theo quy định tại văn bản 705/TTg-KGVX ngày 11/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
(danh sách các huyện cụ thể quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này): Mức
phụ cấp tối đa là 40% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo tháng.
- Đối với cán bộ ở cấp thực
thi dự án các địa bàn khác không thuộc Danh mục các địa bàn khó khăn theo văn
bản số 705/TTg-GGVX nói trên (bao gồm cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn,
bản): Mức phụ cấp tối đa là 30% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo
tháng.
- Trường hợp cán bộ thực thi
dự án các cấp không hưởng lương từ ngân sách hoặc làm việc theo các chức danh
không có quy định về tiền lương theo cấp bậc thì thực hiện ký hợp đồng lao động
và được hưởng mức thù lao tối đa bằng 40% mức lương tối thiểu theo quy định hiện
hành.
Khi ra quyết định áp dụng mức phụ cấp
thực hiện dự án ODA cho các cán bộ ở các cấp thực thi dự án, cơ quan chủ quản dự
án phải ghi rõ trong quyết định thời gian tham gia thực hiện dự án của các cán
bộ thực thi dự án ở các cấp để làm cơ sở tính định mức phụ cấp thực hiện dự án.
Điều 4. Quy
định về
tiền công, tiền lương, chế độ bảo hiểm
của người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của các BQL dự án ODA
1. Về tiền công, tiền lương:
a) Đối với lao động hợp đồng
làm công việc mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ trong các dự án ODA (cả ODA
XDCB và ODA HCSN) thực hiện nguyên tắc trả lương theo mức bằng với lương của
người lao động trong biên chế có trình độ đào tạo, trình độ nghiệp vụ công việc
và thâm niên công tác tương đương (đã nhân theo hệ số điều chỉnh đối với dự án
ODA XDCB hoặc cộng thêm phụ cấp quản lý dự án ODA đối với dự án ODA HCSN nêu tại
điểm a, khoản 1, Điều 3 trên đây).
b) Đối với lao động hợp đồng
làm công việc đơn giản, không mang tính chất nghiệp vụ của dự án như lái xe, văn
thư, bảo vệ, tạp vụ... áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và được áp dụng hệ số điều
chỉnh không vượt quá 1,5 lần để thoả thuận mức thù lao.
2. Chế độ bảo hiểm:
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế cho người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng theo
qui định hiện hành.
Điều 5. Định mức chi dịch
thuật
1. Dịch viết:
a) Dịch tài liệu từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt: không quá 90.000
đồng/trang 350 từ.
b) Dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài: không quá 100.000 đồng/trang 350 từ.
2. Dịch nói:
a) Dịch nói thông thường:
không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương với không quá 1.600.000
đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
b) Dịch đuổi: không quá
350.000 đồng/giờ/người, tương đương với không quá 2.800.000
đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
c) Trường hợp đặc biệt cần
phiên dịch, biên dịch những ngoại ngữ đặc biệt, những nội dung khó, ít người
làm, Giám đốc BQL dự án, Chủ chương trình dự án (trường hợp không thành lập
BQLDA) được thỏa thuận và quyết định mức tiền thuê biên, phiên dịch, mức tối đa
không quá 150% so với mức đã qui định tại các mục 1, 2 nêu trên.
Các định mức chi dịch thuật
nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê
biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch hưởng lương
biên, phiên dịch của BQL dự án ODA.
Điều 6. Chế độ công tác phí
1. Đối tượng áp
dụng: Chế độ công tác phí áp
dụng đối với các cán bộ của BQLDA ODA, cán bộ, khách mời, tư vấn của dự án thuộc
đối tượng được phép chi bằng nguồn kinh phí của dự án.
2. Nguyên tắc áp
dụng: Áp dụng các quy định
hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Công tác phí trả cho người đi
công tác trong nước gồm tiền tầu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi
đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Để phù hợp với tình
hình thực tế, Thông tư này quy định mức chi đặc thù ở các nội dung chi cụ thể
như sau:
a) Tiền tầu xe đi lại:
-
Áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà
nước về chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trường hợp cần đi
công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ,
khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.
- Khoán tiền đi lại ở
những vùng núi cao, hải đảo, biên giới không có các phương tiện giao thông công
cộng, đi lại không có hoá đơn, chứng từ, không có cơ sở xác định mức tiền cước
vận tải ô tô công cộng để tính toán mức khoán theo quy định hiện hành.
-Trường hợp đi công
tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
+ Nếu tổ chức đi
theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm
chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có)
cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi
công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có)
cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị
cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê
chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
+ Trường hợp,
đơn vị chủ trì đoàn công tác thanh toán các chi phí tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho các thành viên trong đoàn thuộc các cơ quan khác
nhau, đơn vị chủ trì phải thông báo rõ trong giấy mời tham gia đoàn công tác để
tránh chi trùng lắp. Đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm tính toán số
kinh phí này để lập dự toán chi phí.
b) Phụ cấp lưu
trú:
- Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 100.000 đồng/
người/ ngày.
- Trường hợp đi
công tác trong ngày (đi và về trong ngày), cách trụ sở cơ quan 10 km trở lên
(đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở
lên (đối với vùng còn lại), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên
Giám đốc BQL dự án ODA, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) quyết định
mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 70.000
đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của dự án.
- Cán bộ công
chức được cử đi công tác, đi làm nhiệm vụ ở trên biển, hải đảo được hưởng mức
phụ cấp lưu trú tối đa là 150.000 đ/người/ ngày thực tế đi công tác.
Trong trường hợp
quy định hiện hành về chế độ công tác phí có quy định mức phụ cấp lưu trú cao
hơn mức quy định nêu trên thì được áp dụng theo mức quy định cao hơn.
c) Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: áp dụng quy định
hiện hành của Nhà nước về chế độ công
tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Chế độ chi
tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
1. Nguyên tắc áp
dụng:
a) Chi phí hội nghị,
hội thảo, tập huấn nêu trong Thông tư này được áp dụng đối với các hội nghị tổng
kết, hội nghị đánh giá theo định kỳ tình hình thực hiện dự án ODA, hội nghị, hội
thảo, tập huấn để chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện dự án và
phải nằm trong kế hoạch hoạt động của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp phát sinh thêm hoạt động phải được cơ quan chủ quản phê duyệt bổ sung
kế hoạch.
b) Các dự án tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn với qui mô toàn quốc, phải được phép bằng văn bản
của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc của Trưởng ban chỉ đạo của Dự án, cụ thể.
- Hội nghị, hội thảo:
thời gian tổ chức không quá 3 ngày
- Tập huấn: thời gian
tổ chức không quá 7 ngày.
c) Tất cả các BQL dự
án ODA khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, phải nghiên cứu sắp xếp địa
điểm hợp lý, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại
biểu tham dự theo nguyên tắc hiệu quả và chi tiêu tiết kiệm.
d) Trường hợp cần
thiết phải tổ chức họp lấy ý kiến cộng đồng ở cấp thôn, bản, Giám đốc dự án, Chủ
dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) chịu trách nhiệm xem xét, quyết định
trong phạm vi kinh phí quản lý dự án đã được duyệt.
đ) Các hoạt động tập
huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo các lĩnh vực chuyên ngành của
từng dự án (ví dụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên trong các dự án giáo dục, tập huấn
kỹ thuật nông/ lâm/ thuỷ lợi, hội thảo đầu bờ trong các dự án thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, đào tạo bồi dưỡng y tá, bác sỹ, nhân viên y tế trong các dự án y
tế...) thì áp dụng các định mức chi tiêu theo các quy định hiện hành về mức chi
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Các mức chi cụ thể:
a) Thanh toán tiền
tàu xe và tiền thuê chỗ ở khi tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn: áp dụng qui
định tại điểm a và c, khoản 3, Điều 6 Thông tư này.
b) Phụ cấp tiền ăn và
tiêu vặt:
- Đối với hội nghị,
hội thảo, tập huấn, tổ chức tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Cán bộ ban
tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức
phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Đối với hội nghị,
hội thảo, tập huấn, tổ chức tại các tỉnh, thành còn lại trong cả nước: Cán bộ
ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng
mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Thành viên ban tổ
chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn, đã hưởng phụ cấp
tiền ăn và tiêu vặt theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 7 này sẽ không được
hưởng phụ cấp công tác phí theo qui định tại Điều 6 của Thông tư này.
- Thống nhất qui định
đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn, do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ
chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu
tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự
không thanh toán tiền phụ cấp lưu trú cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội
thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo, cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi
cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội
nghị, hội thảo, không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham
dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
Trong trường hợp Nhà
nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
tổ chức cuộc họp được quyết định điều chỉnh tăng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt
cho các đối tượng tham dự hội nghị, hội thảo nêu trên theo tỷ lệ phần trăm tăng
của tiền lương tối thiểu.
c) Tiền thuê
giảng viên:
Đối với các hội nghị,
hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo
qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 51/2008/TT-BTC ngày 16/06/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức Nhà nước và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
Mức trần nêu trên đã
bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.
Trường hợp đặc biệt,
nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều
kinh nghiệm và chất xám, giám đốc BQL dự án, Chủ dự án (trường hợp không thành
lập BQLDA) có thể ký kết hợp đồng tư vấn để chuẩn bị, in ấn tài liệu và thanh
toán theo hợp đồng đó.
d) Văn phòng phẩm:
Ban tổ chức được thanh toán tiền theo thực chi nhưng không vượt quá mức 50.000
đồng/người/ khoá ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn.
đ) Giải khát
giữa giờ: Ban tổ chức được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá mức
30.000 đồng/người/ngày ở các hội nghị, hội thảo, tập huấn tại các thành phố, đô
thị loại 1 trở lên, không vượt quá mức 20.000 đồng/người/ngày ở hội nghị, hội
thảo, tập huấn tổ chức tại các nơi còn lại.
e)
Các khoản chi khác như thuê phòng họp, thuê thiết bị, cắt dán phông chữ... trong
chế độ chi hội nghị, hội thảo được thanh toán theo chế độ thực chi do giám đốc
BQL dự án quyết định trên cơ sở tiết kiệm và hợp lý.
Điều 8. Chi chuyên
gia tư vấn trong nước
1. Thuê tuyển và chi trả
cho chuyên gia tư vấn trong nước:
a) Việc thuê tuyển và
chi trả cho chuyên gia tư vấn trong nước được thực hiện theo các qui định hiện
hành trong nước và qui định của nhà tài trợ về đấu thầu tuyển chọn chuyên gia.
b) Trong trường hợp
không thể lựa chọn được chuyên gia tư vấn thích hợp thông qua phương thức đấu
thầu thì tùy thuộc vào yêu cầu của dự án, trình độ chuyên môn, học hàm, học vị,
thâm niên công tác, khả năng ngoại ngữ, năng lực thực hiện, nhiệm vụ của tư vấn,
qui mô của dự án, và địa bàn thực thi nhiệm vụ của chuyên gia tư vấn, giám đốc
BQL dự án lựa chọn mức chi cho tư vấn quy định dưới đây, đề xuất Bộ, cơ quan địa
phương chủ quản quyết định phê duyệt để áp dụng.
c) Các mức chi chuyên
gia tư vấn này là mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các loại thuế theo quy định hiện hành.
2. Các mức chi
chuyên gia tư vấn trong nước:
a) Mức 1:
Chuyên gia có bằng đại học và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm hoặc có bằng
cao học và dưới 3 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 5.400.000
đồng/tháng/người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 300 USD (tùy theo tỷ
giá tại thời điểm thuê tuyển).
b) Mức 2:
Chuyên gia có bằng đại học và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm hoặc có bằng
cao học và có từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá
10.800.000 đồng/tháng/ người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 600 USD
(tùy theo tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).
c) Mức 3: Chuyên gia
có bằng đại học và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và
có từ 5 đến 8 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 21.000.000
đồng/tháng/ người hoặc mức tiền Đồng tương đương không quá 1.200 USD (tùy theo
tỷ giá tại thời điểm thuê tuyển).
d) Mức 4: Chuyên gia
Chuyên gia có bằng đại học và 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và trên 8
năm kinh nghiệm áp dụng mức tối đa không quá 27.000.000 đồng/tháng/người hoặc
mức tiền Đồng tương đương không quá 1.500 USD (tùy theo tỷ giá tại thời điểm
thuê tuyển).
đ) Mức đặc biệt: Trường hợp
đặc biệt, dự án cần chuyên gia tư vấn có chuyên môn cao, ngành nghề đặc biệt,
đặc thù, địa bàn thực hiên dự án ở vùng khó khăn, xa xôi hẻo lánh, BQL dự án có
thể trình cơ quan chủ quản dự án quyết định mức thù lao cao hơn theo thỏa thuận
với chuyên gia tư vấn.
Trường hợp, dự án áp dụng hình
thức hợp đồng trọn gói theo quy định của Luật Đấu thầu, các mức chi tư vấn trong
nước nêu trên là căn cứ để lập và xét duyệt dự toán giá trị hợp đồng.
Điều 9. Chi phí thường xuyên
khác
Việc mua văn phòng phẩm, vật
tư, xăng xe, sửa chữa xe, máy phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin
liên lạc theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt hàng năm và phải có chứng từ
chi hợp lệ, hợp pháp và không vượt quá mức dự toán hoặc mức trích cho chi phí
quản lý dự án theo quy định hiện hành.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết định số
61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ Tài chính Ban hành một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hay thay thế bằng các văn bản mới thì các dự án được dẫn chiếu áp dụng theo các
văn bản mới đó.
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng
dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc sử dụng nguồn vốn ODA thực hiện Thông tư
này./.
Nơi nhận
- Thủ
tướng Chính phủ (Để báo cáo);
- VP
Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- VP
Chính phủ;
- VP TW
Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án
NDTC;
- Viện
Kiểm sát NDTC;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Các
Bộ, ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- BCĐTW
về phòng chống TN
- Cơ
quan TW của các Hội, đoàn
thể;
- UBND, HĐND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thuế, KBNN
các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Cục
kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính
phủ;
- Website Bộ Tài
chính;
- Các đơn vị thuộc
Bộ;
- Lưu :
VT, QLN (5) |
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Xuân Hà
|