CHÍNH PHỦ
|
CHÍNH PHỦ
________
Số: 110/2009/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực phòng,
chống bạo lực gia đình
___________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình là hành vi bạo lực gia đình và các hành
vi khác do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình không quy định tại Nghị
định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan; hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với trẻ em thì thực hiện xử phạt theo
quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt
Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình
thì bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên
quan về xử phạt vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định
của Nghị định này.
2. Đối với những hành vi vi
phạm chế độ công vụ của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được giao
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
3. Người chưa thành niên có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình thì bị
xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử
phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy
định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình chủ yếu nhằm giáo dục người
vi phạm nhận thức được sai phạm, tự nguyện sửa chữa, thực hiện nghĩa vụ mà pháp
luật quy định hoặc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và để răn đe, phòng ngừa
chung.
Điều 4. Các hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức
vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền cụ thể đối
với từng hành vi vi phạm được quy định tại Chương II Nghị định này.
Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 30.000.000
đồng.
2. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc
các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử
phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
c) Buộc tiêu huỷ vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;
d) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu.
4. Người nước ngoài vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình trên lãnh thổ Việt Nam
còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt
chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Điều 5. Tình tiết giảm
nhẹ
1. Người có hành vi bạo lực
gia đình đã tự hạn chế, làm giảm bớt tác hại của hành vi bạo lực hoặc tự nguyện
khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
2.
Người có hành vi bạo lực gia đình đã tự nguyện khai báo và thành thật hối lỗi.
3. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của nạn nhân gây ra.
4. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
5. Người có hành vi bạo lực
gia đình là phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người già yếu, người có bệnh
hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
6. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
7. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình do trình độ lạc hậu.
Điều 6. Tình tiết tăng nặng
1. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình có tổ chức.
2. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình nhiều lần hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính do thực hiện hành vi
bạo lực gia đình mà vẫn tái phạm.
3. Xúi giục, lôi kéo người
chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh
thần thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
4. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích
khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để vi phạm.
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi
phạm.
7. Thực hiện hành vi bạo
lực gia đình trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc
đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
8. Tiếp tục thực hiện hành
vi bạo lực gia đình mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
9.
Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
Điều 7. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình là một năm, kể từ
ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân đã bị
khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị
xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; trong thời hạn ba ngày, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định
đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ vi phạm
cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết
định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm tiếp tục có
hành vi vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình hoặc
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt được
tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm
cá nhân, tổ chức chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Nếu quá thời hạn được
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người có hành vi vi phạm không bị
xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều 8. Thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình, nếu qua một
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 9. Hành vi đánh đập
hoặc hành vi khác xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành
viên gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hung khí đánh
đập gây thương tích cho thành viên gia đình;
b)
Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần
được cấp cứu kịp thời, không chăm sóc nạn nhân trongthời gian điều trị
chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Hành vi hành
hạ, ngược đãi thành viên gia đình
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên gây
tổn hại về sức khoẻ, gây tổn thương về tinh thần đối với thành viên gia đình mà
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ trên
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đối xử tồi tệ với thành
viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho
hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm;
b) Ép buộc thành viên gia
đình thực hiện hành vi trái pháp luật;
c) Bỏ mặc không chăm sóc
thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con
nhỏ;
d) Thường xuyên dọa nạt
thành viên gia đình bằng các hình ảnh, con vật, đồ vật mà người đó sợ;
đ) Nuôi các con vật, trồng
các loại cây gây hại cho sức khỏe của thành viên gia đình tại nơi ở của thành
viên đó;
e) Ép buộc thành viên gia
đình phải xem, nghe, đọc những văn hóa phẩm đồi trụy, kinh dị.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu huỷ vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại, thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
đối với hành vi quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 11. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chửi bới, chì chiết thành viên
gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư
liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân
phẩm;
b) Phát tán tờ rơi hoặc sử
dụng các phương tiện thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán bài
viết, hình ảnh, âm thanh về vụ bạo lực gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của nạn nhân;
d) Cưỡng ép thành viên gia
đình lột bỏ quần áo trước mặt người khác hoặc nơi công cộng.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Hành vi cô
lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấm thành viên gia đình
ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các
mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh
nhằm
mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho thành viên gia
đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia
đình đọc sách, báo, nghe, xem chương trình phát thanh, truyền hình hoặc tiếp cận
với thông tin đại chúng hàng ngày;
d) Thường xuyên đòi hỏi
thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu vượt quá khả năng của họ;
đ) Đe dọa tự gây thương
tích hoặc tự gây thương tích cho mình để đòi hỏi thành viên gia đình đáp ứng yêu
cầu của mình;
e) Thường xuyên theo dõi
thành viên gia đình vì lý do ghen tuông gây tổn hại đến danh dự, uy tín, nhân
phẩm của thành viên đó;
g) Không cho thành viên gia
đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh;
h) Có hành vi khác gây áp
lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải
chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ trên
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Buộc thành viên gia đình
phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục;
b) Buộc vợ hoặc chồng của
người có hành vi bạo lực sống chung một nhà hoặc ngủ chung phòng với người tình
của người có hành vi bạo lực;
c) Cưỡng ép thành viên gia
đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
d) Có hành vi kích động
tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó
không phải là vợ, chồng;
đ) Có hành vi bạo lực trong
sinh hoạt tình dục của vợ chồng mà người vợ hoặc chồng không muốn.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này;
b) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều 13. Hành vi ngăn
cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu;
giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom,
chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn
chế quyền thăm nom con theo quyết định của Toà án; giữa vợ và chồng; giữa anh,
chị, em với nhau.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và
cháu theo quy định của pháp luật;
2. Từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi
ly hôn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hành vi cưỡng
ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Cưỡng ép người khác kết
hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng
thủ đoạn khác;
2. Cản trở người khác kết
hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi,
uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.
Điều 16. Hành vi bạo lực về kinh tế
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cho thành viên gia
đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng;
b) Kiểm soát chặt chẽ nguồn
tài chính của thành viên gia đình hoặc nguồn tài chính chung của gia đình nhằm
tạo cho thành viên gia đình sự phụ thuộc về tài chính;
c)
Buộc thành viên gia đình đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ;
d) Đập phá tài sản riêng
của mình nhằm gây áp lực về tâm lý đối với thành viên gia đình;
đ) Có hành vi cố ý làm hư
hỏng tài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chiếm đoạt tài sản riêng
của thành viên gia đình;
b)
Chiếm đoạt tài sản chung của gia đình để sử dụng vào mục đích cá nhân;
c) Ép buộc thành viên gia
đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao
động;
d) Ép buộc thành viên gia
đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
Điều 17. Hành vi trái
pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình
ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau :
a) Thường xuyên đe dọa bằng
bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;
b) Buộc thành viên gia đình
ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ vào ban đêm hoặc lúc trời mưa, bão, gió rét;
c) Thực hiện các hành vi
nhằm tạo ra tình trạng khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày để buộc thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hành vi bạo lực
đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn
nhân bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đe dọa người ngăn chặn,
phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân
phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn
nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành hung người ngăn
chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia
đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài
sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn
nhân bạo lực gia đình.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
c) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 19. Hành vi cưỡng
bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp
sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cưỡng bức người khác thực hiện
hành vi bạo lực gia đình.
Điều 20. Hành vi cố ý
không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở việc ngăn chặn, báo
tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Biết hành vi bạo lực gia
đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;
b) Biết hành vi bạo lực gia
đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
c)
Có hành vi cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ trên
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xử lý hành vi bạo lực
gia đình.
Điều 21. Hành vi sử
dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia
đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá thông
tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô,
chém giết rùng rợn về bạo lực gia đình trong các bản tin, bài viết, hình ảnh của
báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm kích động bạo lực gia đình.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi tiết lộ
thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư
vấn, phóng viên các cơ quan truyền thông, người thi hành công vụ trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình có một trong các hành vi sau:
1. Tiết lộ thông tin cá
nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc
người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn
nhân;
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo
điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực
gia đình.
Điều 23. Hành vi lợi
dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đòi tiền của nạn nhân
hoặc người nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi
phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó
khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi trái pháp
luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thành lập cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để hoạt
động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, Chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi
phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hoặc không đáp ứng đủ điều kiện trong quá trình hoạt động.
2. Phạt tiền từ trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
Điều 25. Hành vi vi phạm
quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố tình tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc;
b) Sử dụng điện thoại,
phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia
đình.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 26. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra;
e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm
gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp buộc
xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu, các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1
Điều này.
Điều 27. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000
đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã
được áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
26 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp
huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
e) Quyết định áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
6.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 28. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000
đồng.
2. Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này, Trạm trưởng Trạm kiểm soát biên phòng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
3.
Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu
khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 29.
Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Văn
hóa, Thể
thao và Du
lịch
1.
Thanh tra viên Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 30. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử
phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với
từng hành vi vi phạm cụ thể. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử
phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trong trường hợp xử phạt
một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được
xác định theo nguyên tắc sau:
a)
Nếu hình thức, mức phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm
quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức phạt
được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử
phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Điều 31. Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy
định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 38 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ Điều 7, Điều 10,
quy định đối với hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên gia đình
tại Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định
số
87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ
TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn
phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Giám sát tài chính QG;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, KGVX (5b). Trang |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |