THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 1946/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến
năm 2020
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 7936/TTr-BKH ngày 16 tháng 10 năm 2009; công văn số 8915/BKH-CLPT
ngày 18 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: Xây
dựng sân golf phải bảo đảm phân bố hợp lý trên các vùng và cả nước; sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả đất đai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch, thể thao,
dịch vụ của các địa phương; tạo việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo
phát triển hiệu quả và bền vững.
2. Quan điểm:
a) Xây dựng sân golf phải theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt tạo điều kiện góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
địa phương theo hướng tăng dịch vụ, du lịch và lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm
căn cứ đảm bảo phát triển môi trường bền vững;
b) Quy hoạch định hướng xây dựng sân golf theo hướng
hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo môi trường xanh trong quy hoạch
phát triển;
c) Xây dựng các sân golf phải theo từng giai đoạn
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Các dự án sân golf không được sử dụng đất lúa,
đất màu và đất quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; khu đô thị; đất rừng (đặc
biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng);
đ) Các dự án sân golf không được hỗ trợ tài chính từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu
chức năng của các dự án golf;
e) Ngoài mục tiêu thu lợi nhuận, việc xây dựng sân
golf còn phải đáp ứng các nhu cầu giải trí, phát triển thể lực của cộng đồng.
3. Điều kiện hình thành
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch sử dụng đất của các địa phương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Có vị trí địa lý phù hợp với yêu cầu, mục đích
của dự án sân golf và điều kiện về kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước;
đáp ứng được yêu cầu về xử lý nước thải, bảo vệ môi trường bền vững;
c) Diện tích tối đa dành cho sân golf 18 lỗ là 100
ha;
d) Một sân golf không sử dụng quá 5 ha diện tích là
đất lúa 1 vụ năng suất thấp;
d) Thời hạn thực hiện đầu tư một dự án sân golf
không quá 4 năm kể từ khi được cấp phép;
e) Quy trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư và
kiểm tra hoạt động các dự án sân golf thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất
đai và các quy định của pháp luật hiện hành;
g) Phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường
theo quy định của pháp luật về môi trường.
4. Tiêu chí xây dựng
a) Tiêu chí tổng hợp quan trọng nhất của một sân
golf tuyệt đối không được sử dụng đất lúa 2 vụ. Trường hợp phải sử dụng đất lúa
để xây dựng sân golf thì chỉ được sử dụng đất lúa một vụ năng suất thấp, hiệu
quả kinh tế không cao với diện tích không quá 5% tổng diện tích một sân golf đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được sử dụng đất thuộc quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp, khu đô thị, đất rừng (đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng) để xây dựng sân golf;
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội đánh giá ở mức báo cáo
tiền khả thi, gồm:
- Các dự án dự kiến quy hoạch xây dựng sân golf sẽ
có đóng góp lớn vào GDP, tạo việc làm khi đưa vào hoạt động khai thác.
- Không gây tổn hại về môi trường (phải có đánh giá
tác động môi trường cho từng dự án).
- Đảm bảo giải quyết cơ bản việc làm cho người bị
thu hồi đất trong vùng được quy hoạch xây dựng sân golf.
- Không gây ảnh hưởng và làm tổn hại đến các di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, danh lam thắng cảnh; đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Dự kiến kế hoạch về tiến độ thực hiện khi xây dựng
dự án sân golf;
c) Địa điểm quy hoạch các sân golf chủ yếu là ở vùng
trung du miền núi, vùng bãi cát ven biển khu vực miền Trung và các khu vực trọng
điểm du lịch của các vùng và cả nước.
d) Việc xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ hoạt
động sân golf chỉ được sử dụng đất đã giao để xây dựng sân golf, không được sử
dụng đất đã cấp làm sân golf xây dựng nhà, biệt thự để bán, chuyển nhượng.
Tỷ lệ diện tích đất dành để xây dựng nhà ở thấp tầng
cho thuê trong tổng diện tích đất sân golf mà chủ đầu tư được giao đất hoặc cho
thuê tối đa không quá 10% và mật độ xây dựng gộp của sân golf tối đa không quá
5% diện tích của dự án sân golf (theo điểm 2.8.7. Mật độ xây dựng gộp trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng – ban hành theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng);
đ) Các dự án đầu tư sân golf phải tự đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật, đường giao thông và sử dụng nguồn nước. Trong trường hợp sử dụng nguồn
nước ngầm thì phải được cấp có thẩm quyền cho phép;
e) Dự án đầu tư xây dựng sân golf phải được lập,
thẩm định, phê duyệt và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đúng
quy định của pháp luật. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quản
lý hoạt động sân golf về môi trường của từng sân golf và phải được cơ quan có
thẩm quyền xem xét, thẩm định trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
g) Ở các vùng, đô thị, thành phố lớn, các khu du
lịch trọng điểm nên quy hoạch địa điểm để xây dựng sân golf công cộng phục vụ
lợi ích cộng đồng. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các thành
phố, vùng đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
xem xét nhu cầu về phát triển dịch vụ công, tiêu chí xây dựng sân golf và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương quy hoạch các sân golf công cộng
phục vụ lợi ích cộng đồng;
h) Đối với các Chủ đầu tư xây dựng sân golf phải đáp
ứng các tiêu chí sau:
- Phải có năng lực và khả năng về tài chính; có giải
pháp, kế hoạch, cam kết cụ thể việc bố trí, sử dụng lao động, đặc biệt là lao
động từ các hộ bị thu hồi đất để xây dựng sân golf.
- Xây dựng sân golf phải tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật từ khâu điều tra cơ bản, đền bù, giải phóng mặt bằng đến xây dựng
và vận hành.
- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật hiện đại trong quá
trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải, phun
thuốc, chăm sóc cây cỏ, đảm bảo môi trường.
- Phải triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định
và bảo đảm tiến độ thực hiện dự án ngay sau khi được cấp phép đầu tư; những dự
án xây dựng sân golf đã được cấp phép mà sau 12 tháng không triển khai sẽ thu
hồi giấy phép đầu tư; phải hoàn thành dự án và đưa vào sử dụng không quá 48
tháng kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
i) Đối với các dự án sân golf đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, đã triển khai xây dựng; dự án đã hoàn thành đang hoạt động trước
ngày quy định này có hiệu lực thì tiếp tục được hoạt động, đồng thời phải bổ
sung các điều kiện theo đúng quy định này. Đối với các dự án đã được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, nằm trong quy hoạch này nhưng chưa triển khai xây dựng thì
phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện và tiêu chí của quy định này.
Điều 2. Định hướng quy hoạch sân golf trên các
vùng và các biện pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
1. Dự kiến quy hoạch sân golf cả nước đến năm 2020
là 89 sân, trong đó có 19 sân đã đi vào hoạt động (có phụ lục kèm theo), trong
đó:
- Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ: dự kiến toàn vùng
quy hoạch có 11 dự án sân golf, với tổng diện tích đất dự kiến là 1.456 ha, trên
địa bàn của 5 tỉnh.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: dự kiến toàn vùng quy
hoạch 16 dự án sân golf, với tổng diện tích đất dự kiến là 1.909,7 ha, trên địa
bàn của 6 tỉnh, thành phố.
- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: dự
kiến toàn vùng quy hoạch có 29 dự án, với tổng diện tích đất dự kiến là 2.943
ha, trên địa bàn của 12 tỉnh, thành phố.
- Vùng Tây Nguyên: dự kiến toàn vùng quy hoạch có 8
dự án, với tổng diện tích đất dự kiến là 839 ha, trên địa bàn của 3 tỉnh, thành
phố.
- Vùng Đông Nam Bộ: dự kiến toàn vùng quy hoạch có
21 dự án, với tổng diện tích đất dự kiến là 2.376 ha, trên địa bàn của 5 tỉnh,
thành phố.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long; dự kiến toàn vùng
quy hoạch có 4 dự án, với tổng diện tích đất dự kiến là 461 ha, trên địa bàn của
3 tỉnh, thành phố.
2. Các biện pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
- Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật sân golf, quy định về
môi trường đối với các dự án sân golf;
- Xây dựng sân golf phải tuân thủ quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và quy
hoạch các khu du lịch sinh thái. Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành Trung ương
và các địa phương trong việc tổ chức chỉ đạo các dự án có mục tiêu kinh doanh
sân golf;
- Về nguồn vốn đầu tư sân golf bao gồm: nguồn vốn
của các nhà đầu tư trong nước, nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài, hoặc nguồn
vốn liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Việc sử
dụng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước để hỗ trợ xây dựng sân golf chỉ được xem
xét trong trường hợp nhà nước có nhu cầu xây dựng sân golf cộng đồng và cho từng
dự án cụ thể;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo môi trường
hấp dẫn đối với các hoạt động thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước vào phát triển kinh tế nói chung và đầu tư xây dựng sân golf nói riêng; kết
hợp xây dựng sân golf với xây dựng kết cấu hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân,
xóa đói giảm nghèo;
- Phải có thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư xây dựng sân golf với các tiêu chí
sau:
+ Không được chặt phá rừng, san rừng, không được
chiếm dụng đất nông nghiệp làm ảnh hưởng tới đời sống, việc làm của nông dân và
an ninh lương thực... để làm sân golf;
+ Trồng cây xanh theo quy hoạch để cải tạo và bảo vệ
môi trường;
+ Sử dụng các loại hóa chất đã được kiểm định tính
an toàn, vô hại cho môi trường trong quá trình xây dựng và tổ chức hoạt động sân
golf;
+ Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đầu tư xây
dựng các sân golf đúng với cam kết và Giấy chứng nhận đầu tư xây dựng sân golf;
- Phải có chính sách đối với người dân địa phương
như chế độ sử dụng người lao động, chế độ hỗ trợ của doanh nghiệp đào tạo nghề
cho lao động địa phương; nghiên cứu thực hiện chế độ cổ phần đối với các dự án
có sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ nội dung Quyết
định này, phổ biến và công bố công khai Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm
2020. Đồng thời căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định, các bộ,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các địa phương trong việc triển
khai thực hiện quy hoạch này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện việc xây dựng sân golf theo đúng quy định tại Quyết định
này và có kế hoạch điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch xây dựng sân golf tại địa
phương cho phù hợp với tình hình thực tế, với yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án sân golf; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện đầu tư xây dựng sân golf theo đúng quy hoạch tại Quyết định này, bảo
đảm phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả
nước;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch sân golf; chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án sân golf nằm trong quy hoạch
do các địa phương cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện quy
hoạch, đầu tư sân golf và những vấn đề mới phát sinh để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sân golf cho phù hợp.
b) Đối với các Bộ, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo ngành ở
các địa phương trong công tác theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy
hoạch sân golf, trong đó:
- Bộ Xây dựng: Ban hành các quy định, hướng dẫn lập
quy hoạch xây dựng sân golf; tiêu chuẩn kỹ thuật sân golf; quy hoạch đô thị, quy
hoạch các điểm dân cư nông thôn và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật liên quan đến quy
hoạch sân golf; thực hiện giám sát Luật Xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
trên các vùng có các dự án quy hoạch sân golf liên quan.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu và ban hành các quy định hướng dẫn về thực
hiện quy hoạch du lịch, văn hóa, thể dục thể thao liên quan trong các hoạt động
của các dự án sân golf; chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các ngành chức năng
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản trong các dự án xây dựng sân golf và
giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn về kỹ thuật đó.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng, công bố nội dung, tiêu chí đánh giá tác động
môi trường sân golf; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc quản lý, sử
dụng đất đầu tư xây dựng sân golf theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai, thẩm tra đánh giá tác động
môi trường và tham gia thẩm định nhu cầu sử dụng đất, sử dụng nước của các dự án
sân golf;
Nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường trong hoạt
động của các sân golf và có quy định về bảo vệ môi trường trong xây dựng và hoạt
động của sân golf; phối hợp, chỉ đạo các địa phương rà soát lại các dự án đã
được cấp phép nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí tài nguyên đất.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng đất nông nghiệp, nhất là đất lúa của các dự án sân golf; nghiên cứu
đề xuất với các chủ dự án đầu tư phương án giải quyết việc làm cho lao động mất
đất nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, bảo
đảm an ninh lương thực và an sinh xã hội.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan kiểm tra quy trình kinh doanh sân golf của các chủ
đầu tư nhằm kiểm soát vấn đề sử dụng hóa chất, phân bón để kịp thời có các giải
pháp xử lý.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng sân golf theo
đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo chỉ sử dụng đất đã cấp xây dựng
sân golf để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động sân golf, không sử
dụng đất để xây dựng nhà, bi�t thự để bán, chuyển nhượng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Quản lý dự án sân golf,
chủ đầu tư xây dựng sân golf theo quy hoạch và đúng tiến độ, lộ trình.
- Căn cứ nội dung Quyết định này, các quy định của
pháp luật có liên quan và căn cứ thẩm quyền, quy định hiện hành quyết định và
chịu trách nhiệm việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư sân golf và thu hồi giấy phép
theo quy định.
- Hàng năm, có báo cáo đánh giá việc thực hiện quy
hoạch, kiến nghị về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |