THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_____
Số: 2149/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính
sau đây:
1. Quan điểm
-
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong
đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi
nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý tổng hợp chất thải rắn.
-
Quản lý tổng hợp chất thải rắn được thực hiện liên vùng, liên ngành, đảm bảo
sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường, gắn với các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch
phát triển khác.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên
của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát
triển bền vững đất nước.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên
tắc “người
gây ô nhiễm phải trả tiền”,
theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục, bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chất thải rắn phải được thực hiện theo phương thức
tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất
thải phải chôn lấp.
2. Tầm nhìn tới năm 2050
Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát
sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến
mức thấp nhất.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát đến 2025
- Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn nhằm cải
thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững đất nước.
- Hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn được xây dựng, theo đó chất thải
rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt
để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải
phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi
trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý theo các phương thức
phù hợp.
-
Nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn được nâng cao,
hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Các điều kiện cần thiết về cơ
sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn
được thiết lập.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
+ 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử
dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 50% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô
thị được thu gom xử lý, trong đó 30% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái
chế.
+ 30% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 10%
của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+
Giảm 40% khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương
mại so với năm 2010.
+
50% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại
hộ gia đình.
+ 80% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 70% được thu
hồi để tái sử dụng và tái chế.
+ 60% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp
được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 85% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và 70% lượng
chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 40% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư
nông thôn và 50% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% các bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý.
- Đến năm 2020:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử
dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 80% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các
đô thị được thu gom xử lý, trong đó 50% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái
chế.
+ 50% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 30%
của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ Giảm 65% khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương
mại so với năm 2010.
+ 80% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại
hộ gia đình.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 75% được thu
hồi để tái sử dụng và tái chế.
+ 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp
được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại
phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi
trường.
+ 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông
thôn và 80% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Đến năm 2025:
+
100% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại
hộ gia đình.
+ 100% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% được tái chế, tái sử
dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô
thị được thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái
chế.
+ 100% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 50%
của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+
Giảm 85% khối lượng túi nilon tại các siêu thị và các trung tâm thương mại
so với năm 2010.
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông
thôn và 100% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản
a) Các nhiệm vụ cơ bản
- Phòng
ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn:
+ Thực
hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị trường, thu phí theo
khối lượng chất thải rắn phát sinh.
+ Tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ.
+
Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu.
- Thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn:
+ Vận động sự tham gia của cộng đồng trong việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn.
+
Phát triển cơ sở hạ tầng, thu gom và xử lý riêng đối với từng loại chất
thải rắn sau khi đã phân loại.
- Đẩy mạnh thu gom và vận chuyển chất thải rắn:
+ Tăng
cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
+ Mở rộng
mạng lưới thu gom chất thải rắn.
+ Thúc
đẩy xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn:
+
Tăng cường tái sử dụng chất thải rắn.
+ Phát triển thị trường, xây dựng nền kinh tế chất thải.
+ Phát triển ngành công nghiệp tái chế.
+ Khuyến khích mua sắm các sản phẩm tái chế.
+ Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt
động tái chế.
+ Thiết lập các quỹ tái chế.
- Xử lý chất thải rắn:
+ Hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến xử lý
chất thải rắn.
+ Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, hạn chế chôn
lấp, an toàn và phù hợp với điều kiện từng địa phương.
- Phục hồi môi trường các cơ sở xử lý chất thải rắn:
+ Hướng dẫn thủ tục, kế hoạch phục hồi môi trường.
+ Huy động nguồn tài chính cho phục hồi môi trường.
b) Các giải pháp thực hiện Chiến lược
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách
về quản lý chất thải rắn
+ Ban hành các quy định và chính sách khuyến khích việc giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, đặc biệt là giảm thiểu việc sử dụng
túi ni lông và tái chế chất thải hữu cơ.
+ Hoàn thiện các quy định, cơ chế về phí vệ sinh và phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn hướng tới năm 2020 đảm bảo thu hồi chi
phí thu gom, vận chuyển và năm 2025 có bù đắp một phần cho chi phí xử lý
chất thải rắn.
+ Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
+ Ban hành quy chế, cơ chế và các hướng dẫn thực hiện thu
hồi lại một số loại chất thải và sản phẩm đã hết hạn sử dụng theo quy định
của Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường.
+ Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các hoạt
động tái chế và các hướng dẫn thực hiện.
+ Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về phương tiện lưu
chứa, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường và nguy hại.
+ Hoàn thiện quy định, hướng
dẫn, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn thông thường và nguy hại.
+ Xây dựng tiêu chuẩn thiết bị xử lý chất thải rắn đảm bảo
tiêu chí môi trường và tuổi thọ thiết bị.
+ Xây dựng các quy định về quản lý đối với từng loại hình
sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.
+ Ban hành quy chế quản lý chất thải xây dựng.
+ Xây dựng quy định quản lý bùn bể phốt.
+ Ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện các dự án chất thải
rắn theo cơ chế phát triển sạch
(CDM).
+ Ban hành các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật tái chế chất thải
xây dựng, thu gom và xử lý bùn bể phốt, chất thải nguy hại.
+ Bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật
về bãi chôn lấp và các công trình xử lý chất thải rắn thông thường và nguy
hại.
+ Ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập quy hoạch quản lý chất
thải rắn.
+ Xây dựng quy định chế độ báo cáo định kỳ về quản lý
chất thải rắn và các chỉ tiêu báo cáo.
+ Xây dựng quy định về quan trắc dữ liệu chất thải rắn.
+ Ban hành các quy định về khen thưởng và xử phạt đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn.
+ Ban hành quy chế và các văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ
môi trường và quản lý chất thải rắn cho từng loại hình làng nghề điển hình.
+ Quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ chế phối
hợp giữa các Bộ, ngành liên quan, giữa cấp trung ương và cấp địa phương về
quản lý chất thải rắn.
+ Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn giữa cơ quan quản lý
nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn.
+ Xây dựng quy định về tổ chức quản lý các khu xử lý chất
thải rắn liên tỉnh và cơ chế phối hợp giữa các địa phương liên quan.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn
+ Lập và thực hiện quy hoạch xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho
các vùng kinh tế của cả nước.
+
Lập và thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn của tất cả các tỉnh, thành
phố trong cả nước.
+ Rà soát việc thực hiện nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong quy
hoạch đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn tới tận
phường, xã và có biện pháp huy động vốn giải quyết vấn đề này.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc dữ liệu về
chất thải rắn toàn quốc.
+ Điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích, đánh giá các số
liệu về chất thải rắn trong toàn quốc.
+ Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu cấp trung ương và địa
phương (xây
dựng phần mềm và đào tạo).
+ Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống các trạm quan
trắc dữ liệu về chất thải rắn trên toàn quốc.
- Xây dựng nguồn lực thực hiện Chiến lược
+ Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý chất
thải rắn: ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường, các tổ chức và doanh
nghiệp trong nước, nước ngoài...
+ Thành lập quỹ tái chế chất thải rắn nhằm hỗ trợ cho các
họat động giảm thiểu và tái chế chất thải rắn.
+ Tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn vốn ODA, hay từ việc bán khí
thải khi áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn theo cơ chế sạch hơn
(Nghị
định thư Kyoto)...
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ
các cấp, từ trung ương đến cấp địa phương.
- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học để phục vụ hiệu quả quản lý tổng hợp chất
thải rắn
+ Tiếp tục phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu về môi trường, thúc
đẩy nghiên cứu khoa học về các giải pháp áp dụng quản lý tổng hợp chất thải
rắn. Khuyến khích thành lập các bộ phận nghiên cứu và phát triển trong các
doanh nghiệp nhằm cải tiến, thiết kế sản phẩm mới thân thiện với môi trường,
tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Thúc đẩy sự hợp tác gắn kết, chặt
chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan nghiên cứu và các doanh nghiệp.
+ Tăng cường nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp với điều
kiện Việt Nam hướng đến tái sử dụng, tái chế, hạn chế tối đa lượng chất thải
rắn phải chôn lấp. Tăng cường nghiên cứu cải tiến các công nghệ tái chế chất
thải rắn tại các làng nghề hỗ trợ việc phổ biến, áp dụng để cải thiện chất
lượng môi trường, giảm thiểu tác động xấu đến sức khoẻ của nhân dân.
+ Thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu chính sách cũng như kỹ thuật
và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ về quản lý tổng hợp chất thải rắn và đặc
biệt chú trọng tăng cường tính ứng dụng của các kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tế sản xuất và đời sống.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
+ Xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông nâng cao
nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh
doanh, khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm
thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không
đổ rác bừa bãi...
+ Đưa giáo dục môi trường vào các cấp học với nội dung và
thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.
+ Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy liên
quan đến quản lý chất thải rắn.
+
Đưa nội dung quản lý chất thải rắn vào nội dung đào tạo, tập huấn quản lý
doanh nghiệp
(ngăn
ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện
với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng các quy
định...).
+ Thực hiện các hoạt động thí điểm, các sáng kiến giúp quản
lý chất thải rắn tốt hơn.
- Hợp tác quốc tế
Tăng cường
trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ nhằm:
+ Trao đổi
và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng chất thải rắn.
+ Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào
tạo quản lý chất thải rắn.
+ Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn.
5. Chương trình thực hiện Chiến lược
Phê duyệt về nguyên tắc các chương trình thực hiện Chiến
lược ở Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chiến lược
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ: Ðiều phối việc triển khai thực hiện
các nội dung Chiến lược; hướng dẫn, chỉ đạo và tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn; rà soát, ban hành đồng bộ hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải rắn; tổ
chức nghiên cứu lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cho các vùng, liên tỉnh,
liên đô thị và vùng đặc thù. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược trình duyệt theo
quy định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bên liên quan thực
hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về
phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại chất thải
rắn tại nguồn; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên toàn quốc; xây
dựng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường về chất thải rắn, các
hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; thực
hiện các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng
hợp chất thải rắn; theo dõi, giám sát tình hình ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn trên toàn quốc; phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng trong việc điều
phối, thực hiện các nội dung của Chiến lược và tổ chức lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường chiến lược.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm huy động, tìm
kiếm các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phân
bổ vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về quản lý
tổng hợp chất thải rắn của Chiến lược.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, phí
trong lĩnh vực quản lý tổng hợp chất thải rắn; bố trí nguồn vốn ngân sách
nhà nước hàng năm cho hoạt động quản lý tổng hợp chất thải rắn.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng tổ chức nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ xử lý, công nghệ chế
tạo, sản xuất các thiết bị và vật liệu mới phục vụ cho lĩnh vực quản lý tổng
hợp chất thải rắn.
6. Bộ Công thương có trách nhiệm: Hỗ trợ các doanh
nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu
chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường
ISO14000; xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển ngành công nghiệp môi
trường trong đó có công nghiệp tái chế chất thải.
7. Bộ Y tế chịu trách nhiệm tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các cơ sở y tế, thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý
chất thải y tế trên toàn quốc.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
cho các điểm dân cư nông thôn và làng nghề.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện
các kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng
cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản lý tổng
hợp chất thải rắn nói riêng.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá, biên soạn và đưa các nội dung giáo dục về môi trường và quản lý
tổng hợp chất thải rắn vào chương trình của các cấp học.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn
tại địa phương; xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện cơ chế đấu thầu hoặc đặt hàng đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn; chỉ đạo thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; kiện
toàn tổ chức và sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước hoạt động dịch vụ
công ích trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh các
vi phạm trong quản lý chất thải rắn; tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn
và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW và phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo
- Lưu: VT, KTN (5b). XH |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Hoàng Trung Hải |