BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 12/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
THÔNG
TƯ
Hướng
dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng
và quản lý
số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính
___________________
Căn cứ Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ
bị hư hỏng và quản lý
số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính như sau:
MỤC I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
a) Việc
xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Quản
lý
số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính (bao gồm cả số tiền thu được từ xử lý tang vật vi phạm hành
chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và các tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính khác); trừ tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
2. Việc quản lý số tiền thu
được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính; không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này.
MỤC II
XỬ LÝ TANG VẬT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ
HƯ HỎNG
Điều 2. Hàng hoá, vật phẩm
dễ bị hư hỏng
Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư
hỏng bao gồm:
1. Hàng tươi sống, dễ bị ôi
thiu, khó bảo quản;
2. Hàng thực phẩm
đã qua chế biến, thuốc chữa
bệnh mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày;
3. Các loại hàng hoá, vật
phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi bắt giữ sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử
dụng.
Điều 3. Hình thức xử lý
tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Hàng hoá, vật phẩm dễ bị
hư hỏng được xử lý theo hình thức bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ
các trường hợp phải tiêu huỷ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu huỷ đối với hàng
hoá, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng.
Điều 4. Tổ chức xử lý tang
vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Đối với hàng hoá, vật
phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo hình thức bán trực tiếp:
a) Người
có thẩm quyền quyết định tịch thu tang vật, phương tiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính (gọi chung là người có thẩm quyền tịch thu) tổ
chức bán hàng hoá, vật phẩm cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua.
Giá bán
hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng được xác định căn cứ vào chất lượng của hàng
hoá, vật phẩm và bảng giá do Sở Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất; trường
hợp Sở Tài chính không công bố bảng giá hoặc hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
không có trong bảng giá do Sở Tài chính công bố thì người có thẩm quyền tịch thu
chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính quy định tại điểm b khoản này căn cứ vào
chất lượng và giá bán trên thị trường của hàng hoá cùng loại để xác định giá bán
cho phù hợp.
Người có
thẩm quyền tịch thu có trách nhiệm đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán
ra; trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tịch thu mời cơ quan chuyên môn để
phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm.
b) Cơ quan tài chính cùng
cấp hoặc cơ quan tài chính nơi xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được cơ
quan tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người có thẩm quyền tịch thu
thuộc cơ quan không tổ chức theo cấp hành chính) phối hợp với người có thẩm
quyền tịch thu trong việc xác định giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng.
c)
Việc bán hàng hoá, vật
phẩm dễ bị hư hỏng
phải được lập biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có: căn cứ thực hiện
bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng
của hàng hoá, vật phẩm tại thời điểm bán;
đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua
và các nội dung khác có liên quan.
2. Đối với hàng hoá, vật
phẩm dễ bị hư hỏng phải tiêu huỷ:
a) Người có thẩm quyền tịch
thu thành lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ các hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; Hội đồng xử lý do người có thẩm quyền
tịch thu hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác bao gồm: đại
diện cơ quan tài chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đại diện các cơ
quan chuyên môn liên quan.
b) Các hình thức tiêu huỷ:
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ
sinh môi trường, việc tiêu huỷ được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Sử dụng các loại hoá
chất;
- Sử dụng biện pháp cơ học;
- Huỷ đốt;
- Huỷ chôn;
- Hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
c)
Việc tiêu huỷ hàng hoá, vật phẩm
phải được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý. Nội
dung chủ yếu của biên bản gồm có: căn cứ và lý do thực hiện tiêu huỷ; thời gian,
địa điểm tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của
hàng
hoá, vật phẩm
tại thời điểm tiêu huỷ; hình thức tiêu huỷ và các nội dung khác có liên quan.
Điều 5. Quản lý tiền thu
được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Số tiền
thu được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải gửi vào
tài khoản tạm gửi (tiền gửi) của cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý như sau:
1. Trường hợp tang vật đó
bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quyết định của người có thẩm quyền thì việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7
Thông tư này;
2. Trường hợp tang vật đó
không bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì số tiền thu được phải trả cho chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
MỤC III
QUẢN LÝ SỐ TIỀN THU ĐƯỢC
TỪ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6.
Quản lý tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước
do vi phạm hành chính
1. Toàn
bộ số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước
do vi phạm hành chính, sau khi trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư này, được nộp vào tài khoản tạm giữ (tạm gửi) hoặc tài khoản phải trả
về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý (sau đây gọi chung là tài khoản tạm giữ)
của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước như sau:
a) Đối
với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền ở Trung ương
và cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì nộp vào tài khoản tạm
giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp;
b) Đối
với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền ở cấp huyện,
cấp xã ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước thì nộp vào tài khoản tạm giữ
của cơ quan tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
2. Số tiền thu được từ việc
bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trên
tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 7.
Quản lý, sử dụng các khoản chi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ
chức, cá nhân được giao bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do
vi phạm hành chính quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong
việc thanh toán các khoản chi phí sau đây từ số tiền thu được do bán tang vật,
phương tiện trước khi nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho
bạc Nhà nước:
a) Chi
phí vận chuyển, giao nhận, bảo quản tài sản từ khi có quyết định bắt giữ tang
vật, phương tiện đến khi hoàn thành việc xử lý. Trường hợp cơ quan ra quyết định
bắt giữ và tổ chức được giao bán tang vật, phương tiện đã được Nhà nước bố trí
kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được
thanh toán các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản những tài sản
đó.
b) Phí
bán đấu giá (nếu có).
2. Cơ
quan tài chính quản lý tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí sau đây:
a) Chi
phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia
xử lý; chi xăng dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối
tượng và tang vật hoặc chi thuê phương tiện, địa điểm (nếu có); chi sửa chữa
phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành truy đuổi, bắt giữ; chi đăng tin,
thông báo tìm chủ hàng. Mức chi tối đa không quá 5% số tiền thu được từ xử lý
tài sản của vụ việc đó.
b) Chi
phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa là mười phần trăm
(10%) số thu từ bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của vụ
việc đó nhưng không được vượt quá năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng). Đối với
những vụ việc mà tang vật, phương tiện tịch thu là hàng giả, hàng hoá phải tiêu
huỷ hoặc có giá trị thấp thì không khống chế chi phí mua tin theo tỷ lệ trên số
thu nhưng tối đa không được quá ba mươi triệu đồng (30.000.000 đồng).
Việc
thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu
cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản chi mua tin
căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người
cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử
lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành
chính, vi phạm pháp luật hình sự phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và
hiệu quả.
c) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã từ thời điểm
tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào môi trường tự nhiên theo quy định
hoặc chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức khác theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
d) Chi phí kiểm nghiệm,
giám định, định giá trị tài sản tạm giữ làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có)
từ thời điểm kiểm tra hoặc tạm giữ cho tới khi có quyết định phê duyệt phương án
xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Chi
phí thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được hoặc giá
trị tăng thêm của tài sản lớn hơn so với chi phí sửa chữa (nếu có); chi khắc
phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá trình bán đấu giá
(nếu có); chi phí thực tế và hợp lý trong trường hợp bán đấu giá không thành.
e) Các
chi phí thực tế cho việc tổ chức bán tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản
cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan của người ra
quyết định tịch thu. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện hoặc Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá cấp tỉnh được cơ quan tài chính tạm ứng trước tối đa không quá 5%
trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để có nguồn chi cho
công tác bán đấu giá tài sản. Kết thúc việc bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá
tài sản cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh phải thanh quyết
toán số tiền tạm ứng theo quy định hiện hành.
g) Chi
bồi dưỡng làm thêm giờ; bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều
tra, bắt giữ, quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính. Mức chi cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) quyết định theo đề nghị của Sở Tài
chính.
h) Chi
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản
lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. Mức chi cụ
thể được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về thi đua khen thưởng.
i) Chi
cho công tác tuyên truyền; chi hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị, phương
tiện làm việc, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính.
Tổng mức chi cho các nội dung này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định nhưng tối đa không quá 10% số thu từ bán tang vật, phương tiện của vụ việc.
k) Chi
hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, công chức thuộc lực lượng tham gia xử lý vi phạm hành
chính bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ, công chức hy sinh khi thi
hành công vụ, mức chi tối đa là không quá 20% số thu từ bán tang vật, phương
tiện của vụ việc và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
l) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bắt giữ, xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
m) Các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức thanh lý, tiêu huỷ tài
sản.
n) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo
quản, xử lý tài sản.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, tổ chức tham gia quản lý, xử lý tài
sản; tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi và các quy định của Nhà nước có liên
quan.
4. Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được sử
dụng từ số thu do bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên
tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp số
tiền trên tài khoản tạm giữ không đủ để thanh toán thì đề nghị hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
5. Đối
với các tài sản chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quản
lý, sử dụng, thì các chi phí phát sinh từ khi có quyết định phê duyệt phương án
xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc bàn giao do cơ quan, tổ
chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản chi trả.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ các quy định của Bộ Tài chính sau đây:
a) Thông
tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm
hành chính;
b) Thông
tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính;
c) Điểm
2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước
để bán đấu giá.
3. Đối
với các trường hợp đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thì việc quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo các quy định tại thời điểm ra
quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước; không áp dụng quy định của Thông tư này.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QLCS. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hữu Chí
|