THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______
Số: 239/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
giai đoạn 2010 - 2015
________
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị
quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 19 tháng 6 năm 2009 về chủ
trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề
án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 với những
nội dung chính như sau :
I.
QUAN
ĐIỂM
1.
Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non, tăng cường
hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên; ưu tiên đầu tư các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, biên giới theo hướng xây dựng các trường công lập kiên cố, đạt
chuẩn.
2.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong
giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp 1 đối với tất cả các
vùng miền trong cả nước.
3.
Việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm
của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá với
trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát triển giáo dục
mầm non.
4.
Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non theo nguyên tắc bảo
đảm đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông, góp phần
tích cực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Bảo
đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc,
giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí
tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm
chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm đến năm 2015, có 95% số trẻ em
trong độ tuổi năm tuổi được học 2 buổi/ngày;
b)
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục
mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ
vào học lớp 1;
c)
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, bảo đảm
100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010,
phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non
trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
d) Ưu
tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp
mầm non năm tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia tại các huyện nghèo làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non;
đ)
Đưa số tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ 55% năm
2010 lên 85% năm 2012 và 100% năm 2015.
III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
1.
Điều kiện phổ cập
a)
Có đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn;
b)
Trường, lớp có bộ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non mới; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng
công nghệ thông tin, làm quen với vi tính để học tập;
c) Có đủ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được
hưởng thu nhập và các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
d) Trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính sách
theo quy định hiện hành, được chăm sóc giáo dục theo
Chương trình giáo dục mầm non mới, trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng
Việt trước khi vào lớp 1.
2. Tiêu chuẩn
phổ cập
a) Đối với
xã, phường, thị trấn
- Bảo đảm các
điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các
trường, lớp mầm non năm tuổi;
- Huy động
95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ trong độ
tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục
mầm non mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng
dân tộc thiểu số, trẻ được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1;
- Tỷ lệ
chuyên cần của trẻ : đạt từ 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng dưới 10%.
b) Đối với
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Bảo đảm 90%
số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi.
c) Đối với
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảo đảm 100%
số huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi
a) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các
ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực;
b)
Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như:
xuất bản phẩm, băng hình; thông qua báo, đài trung ương và địa phương; các hội
nghị, hội thảo để phổ biến các nội dung của Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi, tạo điều kện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi.
2.
Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp
a)
Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm
sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, duy trì và giữ vững số trẻ dưới năm tuổi đến các cơ
sở giáo dục mầm non dưới nhiều hình thức. Đến năm 2015, quy mô trẻ mầm
non 5 tuổi đến lớp của cả nước là 1.378.600 cháu. Trong đó, công lập là
1.097.700 cháu, chiếm tỷ lệ 79,6%; ngoài công lập là 280.900 cháu, chiếm 20,4%;
duy trì 70% số trẻ 3 đến 4 tuổi đến lớp mẫu giáo và 25% số trẻ đến nhà trẻ;
b)
Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, để chỉ đạo thực
hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào
tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể,
bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa. Cấp uỷ, chính quyền địa phương giao
trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối hợp vận động các gia
đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày;
c) Hỗ
trợ trẻ năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại
các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết
tật có khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà
nước 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa ăn trưa tại
trường; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường mầm non tư thục được nhà
nước hỗ trợ một phần học phí, nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đên trường;
d) Phát huy các
sáng kiến của nhân dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ huynh đăng ký đưa trẻ
đến trường, lớp để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
đ) Tổ
chức các loại hình trường lớp phù hợp, tạo cơ hội cho trẻ em năm tuổi được đến
trường: các vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo,
các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, 100% số trẻ em năm
tuổi được học tại các trường công lập từ năm 2010. Vùng nông thôn đồng
bằng, phần lớn trẻ em được học tại các trường công lập có thu học phí. Duy trì,
giữ vững số trẻ dưới năm tuổi ra lớp công lập không thấp hơn mức hiện có, phát
triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3.
Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non
a)
Triển khai thực hiện đại trà Chương trình giáo dục mầm non mới cho 39.400 lớp
mầm non năm tuổi, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi;
b)
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu
đến năm 2015 có ít nhất 30% số trường mầm non được tiếp cận với tin học, ngoại
ngữ;
c)
Xây dựng chương trình, tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho các lớp mầm non năm tuổi
người dân tộc thiểu số;
d)
Ban hành và hướng dẫn sử dụng bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
4.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm
non
a)
Tăng cường năng lực của các trường sư phạm, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non
đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục
mầm non
- Đào
tạo nâng chuẩn và đào tạo mới 22.400 giáo viên, bảo đảm đến năm 2015, có đủ
giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức quy định. Tăng tỷ lệ giáo
viên người dân tộc, cử tuyển 2.000 giáo viên cho các vùng khó khăn với nguồn
tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đã tốt nghiệp Trung học
phổ thông tại các thôn, bản;
- Xây
dựng và mở rộng mô hình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên công tác tại các vùng có
đồng bào dân tộc thiểu số, có học phần dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo sinh
cử tuyển trong các trường sư phạm;
- Đổi
mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo
viên người dân tộc thiểu số.
b)
Xây dựng chính sách hợp lý và bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý
- Nhà
nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở
các cơ sở giáo dục mầm non dân lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định
kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không
thấp hơn ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, công lập và thực hiện đầy đủ chế
độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành;
- Khuyến
khích các địa phương thực hiện cơ chế học phí mới, tăng nguồn thu hợp pháp ở
những nơi thuận lợi, cha mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính
sách cho giáo viên mầm non dạy trẻ dưới năm tuổi;
- Ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non, phù hợp với các quy định của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục và Nghị quyết số
35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội.
5.
Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non
năm tuổi
a)
Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi
- Xây
dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi ở các xã vùng khó khăn, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Bảo đảm tất cả các xã khó khăn và các vùng
dân tộc đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có
phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;
-
Xây dựng 11.000 phòng học theo chương trình kiên cố hóa trường lớp.
Xây dựng bổ sung mới 11.600 phòng học và khoảng
1.570.000
m2 khối phòng chức năng theo tiêu
chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non, bảo đảm có đủ 39.400 phòng học
vào năm 2015 cho tất cả các lớp mầm non năm tuổi;
-
Xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mức độ I tại
62 huyện khó khăn trong Danh mục tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo và 24 huyện miền núi của 6 tỉnh giáp
Tây Nguyên, làm mô hình và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo dục mầm non miền núi khó khăn.
b) Bảo đảm đủ
thiết bị và đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Trang bị bộ
thiết bị tối thiểu cho 39.400 lớp mầm non năm tuổi để thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho các lớp học, cung
cấp đủ số thiết bị cho các nhóm/lớp trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;
- Cung cấp
8.800 bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có
điều kiện;
-
Trang bị 6.600 bộ đồ chơi ngoài trời để đến năm 2015 có khoảng 70% các trường có
bộ đồ chơi ngoài trời.
c)
Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm
tuổi
-
Nhà nước từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi
hàng năm để đạt 7,3 triệu đồng /trẻ/ năm vào năm 2015, bảo đảm khoảng 20% ngân
sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
-
Vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, nhà nước tổ chức các
trường, lớp mầm non công lập và bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường
xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;
- Các
vùng nông thôn, Nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một
phần kinh phí hoạt động và bảo đảm từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi
thường xuyên; phần còn lại được huy động sự đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Đối
với khu vực thành phố, thị xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân
sách chi thường xuyên cho trường công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau,
phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ. Đối với các cơ sở dân
lập, Nhà nước hỗ trợ để trả lương cho giáo viên theo thang bảng lương giáo viên
mầm non và nâng lương theo định kỳ.
6.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a)
Lồng ghép các chương trình dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động
nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi;
cha mẹ có
trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b)
Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập
theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NQ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
c)
Tại các vùng khó khăn có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức
lao động của nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết
hợp chính sách của địa phương với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn
bán trú hoặc thực hiện chương trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ em
năm tuổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ;
d)
Thực
hiện việc chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang loại hình nhà
trường theo quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo đủ trường,
lớp để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
7. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế
Tranh thủ sự
giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế xây dựng một dự án ODA cho để thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực
hiện Đề án là 14.660 tỷ đồng, gồm 4 dự án:
a) Dự án 1:
Xây dựng phòng học,
phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường mầm non
- Nội dung chủ yếu
+ Xây dựng
mới 11.600 phòng học đáp ứng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi;
+ Xây dựng
1.570.000 m2 khối phòng chức năng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều
lệ trường mầm non;
- Kinh phí dự
kiến: 9.200 tỷ đồng.
b) Dự án 2:
Mua sắm trang thiết
bị, đồ chơi
- Nội dung chủ yếu
+ Mua sắm
39.400 bộ thiết bị, đồ chơi, 39.400 bộ thiết bị nội thất dùng chung cho các lớp
mầm non năm tuổi thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;
+ Mua
6.600 bộ đồ
chơi ngoài trời và 8.800 bộ thiết bị cho trẻ em làm quen với tin học - ngoại ngữ
phục vụ thực hiện Đề án
Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Kinh phí dự
kiến: 2.200 tỷ đồng.
c) Dự án 3:
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo
- Nội dung chủ yếu
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa
11.300 giáo viên từ sơ cấp lên trung cấp sư phạm mầm non, thời gian đào tạo 15
tháng; đào tạo mới 11.100 giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non;
+ Hỗ trợ ăn
trưa cho 394.000 trẻ em/năm cho trẻ em năm tuổi vùng núi cao, biên giới, trẻ em
con gia đình nghèo.
- Kinh phí dự
kiến: 2.900 tỷ đồng
d) Dự án 4:
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho các huyện khó khăn
- Nội dung
chủ yếu: xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I cho 86 huyện khó
khăn làm mô hình mẫu, tập huấn chuyên môn cho các xã;
- Kinh phí dự
kiến: 360 tỷ đồng.
Trong đó:
1. Ngân sách
nhà nước: 11.930 tỷ đồng, bao gồm:
a) Chi thường
xuyên: 2.542 tỷ đồng;
b) Chi đầu
tư: 4.740 tỷ đồng;
c) Chương
trình mục tiêu quốc gia: 2.340 tỷ đồng;
d) Vốn vay
ODA: 2.307 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh
phí khác là: 2.730 tỷ đồng, bao gồm:
a) Học phí
công lập: 780 tỷ đồng;
b) Học phí
trường ngoài công lập: 1.042 tỷ đồng;
c) Tài trợ,
đóng góp của
cộng đồng trong và ngoài nước: 909 tỷ đồng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Lộ trình
thực hiện
a) Giai đoạn
2010 - 2012
-
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Đề án, để chính quyền các cấp, các tổ
chức và nhân dân ủng hộ nhằm huy động từ 90% đến 93% trẻ em năm tuổi ở mọi vùng
miền đến lớp nhằm thực hiện phổ cập;
- Tập
trung vào đối tượng trẻ em dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng nông thôn,
bảo đảm 90% trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn được học 2 buổi ngày;
huy động 92% số trẻ em mầm non năm tuổi vùng nông thôn để thực hiện phổ cập;
-
Thực hiện phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm 100% kinh phí cho trẻ
em tại vùng núi, vùng sâu, vùng khó khăn và các trường công lập; thực hiện chính
sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại
trường theo quy định;
- Xây dựng
mới 7.300 phòng học (nguồn kiên cố hoá được duyệt) cho lớp trẻ em năm tuổi các
xã khó khăn, các xã biên giới, hải đảo, các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số
và vùng nông thôn; tất cả các trường, lớp công lập đều bảo đảm tỷ lệ 1 lớp/1
phòng học;
- Chuyển các
trường, lớp bán công, sang loại hình theo quy định; thành lập thêm các trường tư
thục ở thành phố, thị xã, vùng thuận lợi;
- Thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non mới cho khoảng 37.200 lớp mầm non năm tuổi. Trong
đó thành phố, thị xã có 11.600 lớp; nông thôn đồng bằng 15.800 lớp và miền núi,
vùng sâu, vùng dân tộc 9.800 lớp;
-
Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu cho 37.200 lớp mầm non năm tuổi thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non mới, cung cấp 5.300 bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để
cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học cho trường, lớp có điều kiện;
- Bồi
dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn cho 8.900 giáo viên sơ cấp lên trình độ chuẩn, và
đào tạo bổ sung 6.400 giáo viên, bao gồm cả giáo viên người dân tộc thiểu số
được cử tuyển từ học sinh trường dân tộc nội trú;
- Bổ
sung chính sách, chế độ để giáo viên mầm non ngoài công lập được trả lương theo
thang bảng lương giáo viên mầm non;
- Tạo
điều kiện cho cộng đồng và doanh nghiệp đóng góp thêm nguồn lực để nâng cao chất
lượng; rà soát bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật.
b)
Giai đoạn 2013 - 2015
-
Tiếp tục tập trung vào đối tượng trẻ em vùng khó khăn, vùng nông thôn để huy
động đạt 95% số trẻ em mầm non năm tuổi thực hiện phổ cập;
-
Phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
-
Thực hiện xây mới 4.250 phòng học còn thiếu và 2.200 phòng học tăng thêm giai
đoạn II;
- Đào
tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho khoảng 2.400 giáo viên đạt trình độ cao đẳng và
đào tạo mới, bổ sung 4.600 giáo viên; cung cấp tiếp 550 bộ đồ chơi và phần mềm
trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học cho trường, lớp có điều kiện;
-
Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu cho 2.200 lớp mầm non năm tuổi thực hiện chương
trình mới;
-
Thực hiện các chính sách hợp lý cho giáo viên và cán bộ quản lý;
-
Nâng cao chất lượng các lớp thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, đặc
biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
- Là cơ quan thường
trực tổ chức thực hiện Đề án;
- Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015; chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương, xây dựng các đề án chi tiết, cụ thể hoá những nội
dung của Đề án này để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng dự án đầu tư thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt;
- Xây dựng và ban hành bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; điều kiện, tiêu chuẩn
cụ thể và quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Rà soát, bổ
sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành trung ương, các địa phương
tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi và phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em
được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo
viên và trẻ mầm non.
c) Bộ Y tế có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương
trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức
khoẻ, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ
cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia
đình.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các dự án
thuộc Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 - 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
đ) Bộ
Tài chính có trách nhiệm
- Bố
trí ngân sách thường xuyên, chương trình mục tiêu chi cho giáo dục mầm non để
bảo đảm các mục tiêu, tiến độ thực hiện Đề án; kiểm tra, thanh tra tài chính
theo quy định của Luật Ngân sách.
- Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai cơ chế tài chính mới cho giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2010 - 2015.
e)
Bộ Nội vụ có trách nhiệm
Ban
hành chính sách mới đối với giáo viên mầm non, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non thuộc các
loại hình nhà trường; bố trí đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non.
g) Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
- Xây
dựng chương trình, dự án cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án
để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ
đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, huy động trẻ đến trường;
- Chỉ
đạo việc
dành quỹ
đất,
xây dựng đủ phòng
học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa bàn, đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục
mầm non mới; ban hành chính sách phát triển giáo dục mầm non của địa phương; bảo
đảm bố trí đủ ngân sách chi cho phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và
giáo dục mầm non nói chung theo đúng quy định;
- Chỉ
đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và
các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên mầm non trên địa bàn theo quy
định;
- Huy
động các nguồn lực, thực hiện đồng bộ về cơ sở vật chất, giáo viên và tổ chức
bữa ăn học đường cho trẻ em dân tộc, miền núi để thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi có chất lượng;
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi trên địa bàn.
h) Đề
nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Khuyến học
Việt Nam, các tổ chức, đoàn thể tham gia tích cực phát triển giáo dục mầm non,
vận động trẻ em đến lớp, thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). M |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Thiện
Nhân |