BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ
BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số
06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009
của Chính phủ về
chính sách đối với cán bộ, viên chức
y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn
______________________
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y
tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết
tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);
Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này
quy định chế độ phụ cấp ưu đãi; phụ cấp thu hút; trợ cấp tham quan, học tập, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và trợ cấp tiền mua, vận chuyển nước ngọt và sạch
đối với viên chức, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm
chuyên môn y tế đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) tại
các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
2. Viên chức, lao động hợp
đồng (bao gồm cả viên chức y tế được tăng cường, luân phiên, biệt phái từ 01
tháng liên tục trở lên) trực tiếp làm chuyên môn y tế (sau đây gọi chung là viên
chức y tế) tại các cơ sở y tế của Nhà nước, bao gồm: trạm y tế xã, phường, thị
trấn; trạm y tế cơ quan, trường học; phòng khám đa khoa khu vực; nhà hộ sinh;
trung tâm y tế; bệnh viện và các cơ sở y tế khác của Nhà nước ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là bác sỹ, dược sỹ, y sỹ, điều dưỡng (y tá),
kỹ thuật viên y, kỹ thuật viên dược, dược tá (sau đây gọi chung là cán bộ, nhân
viên quân y) trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước bao
gồm: bệnh xá quân dân y, trạm y tế quân dân y, phòng khám quân dân y, phòng khám
đa khoa quân dân y theo quyết định của cấp có thẩm quyền, xã chưa có trạm y tế
mà đơn vị quân đội có chương trình kết hợp quân dân y do cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phân công cán bộ, nhân viên quân y thường xuyên trực tiếp chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Viên
chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế gồm các công
việc sau: khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh; xét nghiệm phục vụ cho
công tác chuyên môn y tế; chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng; bào chế, cấp
phát: thuốc, vắc xin và sinh phẩm, hóa chất, môi trường nuôi cấy; phòng, chống
dịch bệnh; y học lao động và vệ sinh môi trường; chỉ đạo tuyến; tuyên truyền
giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình; kiểm dịch y tế biên giới,
kiểm nghiệm, kiểm định, giám định; nghiên cứu kỹ thuật y, dược học; bảo quản,
trông coi xác và nhà xác; sửa chữa thiết bị y tế; súc rửa, hấp sấy tiệt trùng
dụng cụ y tế và lái xe cứu thương.
5. Vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại các
văn bản sau đây:
a) Quyết
định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
b) Quyết
định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn
II);
c) Quyết
định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai
đoạn 1995-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn II và các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
d) Quyết
định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
đ) Các
quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi danh sách các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có).
6. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên
quân y quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này công tác tại các xã thuộc các
huyện nghèo (không gồm các xã quy định tại khoản 5 Điều này) theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo được áp dụng các chế độ trợ
cấp, phụ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều
2. Phụ cấp ưu đãi
1. Mức
phụ cấp: Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác tại các cơ sở y
tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hoặc cấp bậc quân hàm
hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
2. Viên
chức y tế được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư liên tịch này
không hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các
cơ sở y tế của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC).
3. Mức tiền phụ cấp ưu đãi hàng tháng
được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi được hưởng |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
X
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc hoặc cấp
bậc quân hàm hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + %
(quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
X
|
Mức % phụ cấp ưu đãi được hưởng |
Ví dụ 1.
Bà Nguyễn Thị H là y sĩ Trưởng trạm y tế xã M ở vùng có điều kiện – kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, có hệ số lương 3,46 - bậc 9 ngạch y sĩ, hưởng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo 0,2. Bà H được hưởng phụ cấp ưu đãi tháng 10 năm 2009 như
sau:
Mức tiền
phụ cấp ưu đãi tháng 10/2009 = 650.000 đồng x (3,46 + 0,2) x 70% = 1.665.300
đồng.
Bà H đã
được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư liên tịch này, nên bà H
thôi hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số
02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC.
Ví dụ 2.
Thiếu úy Nguyễn Văn A là bác
sỹ có hệ số lương cấp bậc quân hàm sỹ quan
4,2 được cấp có thẩm quyền quyết định về nhận nhiệm vụ tại trạm y tế kết hợp
quân dân y ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01
tháng 10 năm 2009. Thiếu úy A được hưởng phụ cấp ưu đãi tháng 10 năm 2009 như
sau:
Mức tiền
phụ cấp ưu đãi tháng 10/2009 = 650.000 đồng x 4,2 x 70% = 1.911.000 đồng.
4. Viên
chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không được hưởng phụ cấp ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian sau:
a) Thời
gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy
định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Thời
gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên
tục trên 3 tháng (trừ các trường hợp đi học về chuyên môn y tế);
c) Thời
gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Thời
gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
đ) Thời gian bị
đình chỉ công tác hoặc bị đình chỉ làm chuyên môn y tế.
Điều
3. Phụ cấp thu hút
1. Mức phụ cấp: Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên
quân y hiện đang công tác hoặc được cấp có thẩm quyền điều động đến công tác (kể
cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng) tại các cơ sở y
tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hoặc cấp bậc quân hàm
hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
2. Mức tiền phụ cấp thu hút hàng tháng
được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp thu hút được hưởng |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
X
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc hoặc cấp
bậc quân hàm hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + %
(quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
X
|
Mức % phụ cấp thu hút được hưởng |
3. Thời gian hưởng:
a) Phụ cấp thu hút được tính trả cho thời gian công tác thực tế của cán bộ, viên
chức y tế và cán bộ,
nhân viên
quân y tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhưng thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm.
b) Viên
chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không được hưởng phụ cấp thu hút trong các
thời gian quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch này.
4. Thời điểm được hưởng:
a) Viên chức y tế, cán bộ,
nhân viên
quân y có quyết định điều động đến công tác (kể cả những người mới tốt nghiệp
được cấp có thẩm quyền tuyển dụng) ở các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009 trở về
sau thì thời điểm tính hưởng kể từ ngày đến nhận công tác tại cơ sở y tế.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn B là bác sĩ được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định
điều động đến công tác tại trạm y tế xã K ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Ông B được tính hưởng phụ cấp
thu hút kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
b) Viên chức y tế, cán bộ,
nhân viên
quân y đã công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn từ trước ngày 15 tháng 9 năm 2009 và hiện vẫn tiếp tục
công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời điểm
tính hưởng
phụ cấp thu hút kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.
Ví dụ 4: Bà Trần Thanh C là y sĩ được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định đến
công tác tại Trạm y tế xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và công tác liên tục từ đó đến nay thì bà C được
tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009. Bà C được hưởng phụ
cấp thu hút theo quy định tại Thông tư liên tịch này tối đa là 05 năm (tức là
đến ngày 14 tháng 9 năm 2014 nếu bà C tiếp tục công tác tại xã ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến năm 2014).
Trường hợp bà C được điều động hoặc xin chuyển công tác đến cơ sở y tế không ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm
2012 hoặc xã đó hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn (ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135) từ ngày 01 tháng
01 năm 2012 thì bà C không được hưởng phụ cấp thu hút từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
Điều
4.
Trợ cấp tham quan, học tập,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang
công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được cấp có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo công lập được hỗ trợ:
a) Tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu
tham khảo);
b) 100% tiền học phí theo hóa đơn hoặc phiếu thu
tiền của cơ sở đào tạo;
c) Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết);
d) Hỗ
trợ một phần tiền ăn trong thời gian học tập trung;
đ) Tiền
thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường
hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
Các
khoản chi này không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
2. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác tại các cơ
sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ theo kết quả phân loại đánh giá hàng năm của cơ quan có
thẩm quyền thì được đơn vị tổ chức đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm
với các đơn vị trong nước mỗi năm 1 lần, tối đa không quá 15 ngày và được thanh
toán tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở và phụ cấp lưu trú theo chế độ công
tác phí hiện hành và các chi phí phát sinh từ việc tổ chức đi tham quan thực tế,
có đủ chứng từ hợp lệ và trong phạm vi dự toán được duyệt.
3. Viên
chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y công tác tại các vùng dân tộc thiểu số ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học và sử dụng thành
thạo tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương (bao gồm cả người dân tộc thiểu số tự
học và sử dụng tiếng dân tộc thiểu số khác) để phục vụ công tác khám, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hoặc xác nhận thì được hỗ trợ 01 lần tiền mua tài liệu và trợ cấp tiền bồi dưỡng
cho việc tự học tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số. Mức chi cụ thể do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/người
đối với việc tự học 01 loại chữ viết và tiếng dân tộc thiểu số, không quá
5.000.000 đồng/người đối với việc tự học 02 loại chữ viết và tiếng dân tộc thiểu
số.
Điều
5. Trợ cấp tiền mua, vận chuyển nước ngọt và sạch
1. Viên
chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác và sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực sự thiếu nước ngọt và sạch theo mùa (gọi
chung là vùng thiếu nước ngọt) được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và
sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi trừ phần chi phí nước ngọt
sinh hoạt đã tính trong tiền lương.
2. Vùng
thiếu nước ngọt theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước hoặc có
nhưng không đủ dùng để phục vụ cho sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong
năm.
3. Trợ cấp tiền
mua và vận chuyển nước ngọt:
a) Căn cứ để tính
phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt cho một người bao gồm:
Định mức tiêu
chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);
Số tháng thực tế
thiếu nước ngọt trong 1 năm (b);
Chi phí mua và vận
chuyển 1 mét khối nước ngọt đến nơi ở và nơi làm việc của viên chức y tế và cán
bộ, nhân viên quân y do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);
Giá nước ngọt được
tính trong tiền lương là giá kinh doanh một mét khối nước sinh hoạt do cấp có
thẩm quyền ở địa phương quy định (d).
b) Cách
tính:
Mức trợ
cấp được hưởng 1 tháng là: a x (c - d).
Mức trợ
cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của các xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thuộc quyền quản lý để quy định vùng thiếu nước ngọt, thời
gian và mức hưởng trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt cho phù hợp.
Điều
6. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả
1. Nguồn
kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch
này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu
của các cơ sở y tế từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định và nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Riêng
năm 2009 và 2010, kinh phí tăng thêm để thực hiện chính sách đối với viên chức y
tế, cán bộ, nhân viên quân y công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Thông tư liên tịch này được xử lý như sau:
a) Đối
với các Bộ, cơ quan trung ương: Ngân sách Trung ương bổ sung theo đề nghị của
các Bộ, cơ quan trung ương.
b) Đối
với các địa phương: Tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương và xử lý từ
nguồn chi cải cách tiền lương theo quy định.
3. Phương
thức chi trả:
a) Chế độ
phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư liên tịch này được tính
trả cùng kỳ lương hàng tháng; các chế độ trợ cấp được trả một lần trong năm.
b) Các
chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này không dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn.
c) Đơn vị
trực tiếp quản lý, trả lương cho viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y có
trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch
này.
Điều
7. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
1. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch này thực hiện theo quy
định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này được hạch toán
theo Chương, loại, khoản tương ứng và các mục, tiểu mục như sau:
a) Phụ cấp ưu đãi được hạch toán vào mục 6.100, tiểu mục 6.112;
b) Phụ cấp thu hút được hạch toán vào mục 6.100, tiểu mục 6.103;
c) Các khoản trợ cấp:
Hỗ trợ học phí cho cán bộ đi học được hạch toán vào mục 6.150, tiểu mục 6.155;
Hỗ trợ tiền thuê nhà ở được hạch toán vào mục 6.700, tiểu mục 6.703;
Hỗ trợ phụ cấp đi lại được hạch toán vào mục 6.700, tiểu mục 6.701;
Hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập được hạch toán vào mục 7.000, tiểu mục 7.003;
Hỗ trợ tiền mua tài liệu và trợ cấp bồi dưỡng tiền tự học tiếng dân tộc được
hạch toán vào mục 6.150, tiểu mục 6.155
Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt được hạch toán vào mục 6.250, tiểu mục
6.299.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Đối
với các địa phương:
a) Đơn vị
trực tiếp quản lý, trả lương cho viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y có
trách nhiệm xét duyệt và lập dự toán kinh phí cho đối tượng theo Biểu số 1a, 1b,
2a, 2b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp).
b) Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm
của các cơ sở y tế theo Biểu số 3,4,5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này
gửi Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm
theo Biểu số 3,4,5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, lập báo cáo theo biểu
số 3,4,5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết theo quy định.
2. Đối
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Đơn vị
trực tiếp quản lý, trả lương cho viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm
theo Biểu số 3,4,5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi cơ quan quản lý
cấp trên cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập
báo cáo theo biểu số 3,4,5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này gửi Bộ Tài
chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 5 năm 2010.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư
liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Y tế để phối hợp với Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Xuyên |
Nơi nhận:
- Văn
phòng Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND,
UBND, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công
báo;
- Cổng
thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tư
pháp ( Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Vụ,
Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế;
- Trang
Thông tin điện tử của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
- Lưu:
VT, Vụ TCCB (Bộ Y tế);Vụ TL (Bộ Nội vụ); Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính).