CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 71/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà
ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở
và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật số
38/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số nội dung về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch
về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này được
áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư phát triển nhà ở tại Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân
sở hữu nhà ở, sử dụng nhà ở và tham gia giao dịch về nhà ở tại Việt Nam;
3. Cơ quan quản lý
nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở;
4. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3
Điều này nhưng có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường;
2. Nhà ở xã hội là nhà ở do
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho
các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và quy định tại
Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định;
3. Nhà ở công vụ là nhà ở
do Nhà nước đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật Nhà
ở và quy định tại Nghị định này thuê trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
4. Nhà biệt thự tại đô thị là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở
đang được dùng vào mục đích khác) có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào
riêng biệt, có số tầng chính không quá ba tầng (không kể tầng mái che cầu
thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất ba mặt nhà trông ra sân hoặc
vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được
xác định là khu chức năng trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
5. Nhà chung cư là
nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân, của chủ đầu tư và phần
diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
6. Thuê mua nhà ở xã hội là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản
tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành
tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau
khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Chương II
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 4. Các loại dự án phát
triển nhà ở
Dự án phát triển
nhà ở bao gồm hai loại sau đây:
1. Dự án phát triển
nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch
được duyệt (sau đây gọi
chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I),
trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư
xây dựng; nhà ở và các công trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do chủ đầu tư
cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng;
2. Dự án phát
triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập
hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp làm
nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình
nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự
án cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
trong khu đô thị mới) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải
tạo (sau đây gọi chung
là dự án phát triển nhà ở độc lập).
Điều 5. Yêu cầu đối với dự án phát
triển nhà ở
1. Trước khi đầu tư xây dựng
nhà ở (bao gồm cả nhà ở được xây dựng trong khu đô thị mới), chủ đầu tư phải đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư (trừ trường hợp phải đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này), tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi lập dự
án phát triển nhà ở, chủ đầu tư phải tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền nơi có dự án phát triển nhà ở phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp
nơi có dự án đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và chủ đầu
tư không có đề xuất điều chỉnh hoặc trường hợp không phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng.
Trình tự, thủ tục
lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch này
phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này.
3. Dự án phát
triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị, phù hợp với chương trình
phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và đáp ứng các yêu cầu về
phát triển nhà ở quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật Nhà ở.
4. Việc thiết kế nhà ở trong
dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
tiêu chuẩn thiết kế nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự quy định tại
Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Đối với dự án phát
triển khu nhà ở thì phải được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; đối với dự án phát triển nhà ở độc lập thì
phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
6. Nội dung hồ sơ
dự án phát triển nhà ở bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở được lập
theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Điều 6.
Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở
1. Nội dung hồ sơ dự án phát triển khu
nhà ở bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự
án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm
xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có
dự án;
- Các giải
pháp thực hiện: phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối
với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các
giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai
bánh, xe ô tô);
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui
chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình
hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội (nếu có);
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở
(bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà
ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối
với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án
(tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình
thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua
dự án;
- Các công trình chuyển giao không
bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý, khai thác
vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức,
hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở:
giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương
án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến trúc các
công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ
tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu
chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu;
bản vẽ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực.
2. Nội dung hồ sơ dự án phát triển
nhà ở độc lập bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án gồm các
nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ nội dung yêu cầu Nhà nước
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua
dự án và việc xác định các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
b) Phần thiết kế cơ
sở của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Việc thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án phát triển nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư đối với
dự án phát triển nhà ở
1. Đối với dự
án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách địa phương thì chủ đầu tư phải tổ chức
lập dự án để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thẩm định và phê duyệt. Căn
cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể uỷ quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm
định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
Trước khi phê duyệt
dự án phát triển nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nếu được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự
án. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở tối đa không quá 45
ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tờ trình của chủ đầu
tư kèm theo hồ sơ dự án.
Sở Xây dựng làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa
phương tổ chức thẩm định dự án phát triển nhà ở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy
quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở
cấp huyện làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì tổ chức thẩm định dự án;
b) Trường
hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì đơn vị được giao làm
chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án chấp
thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở với các nội dung quy định tại điểm b khoản 2
Điều này trước khi lập dự án, trừ trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư.
Sau khi có văn
bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm
lập dự án để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án.
Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30
ngày, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định;
c) Nội dung quyết
định phê duyệt dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này
bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư;
mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư;
- Địa điểm dự án;
quy mô dự án, diện tích và ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Các công trình hạ
tầng kỹ thuật: đường giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, xử lý rác thải,
thông tin liên lạc, phòng, chống cháy, nổ; các công trình hạ tầng xã hội: nhà
trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên (nếu
có);
- Tỷ lệ và số lượng
các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); đối
tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở;
- Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Tổng mức đầu tư
của dự án;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
- Quyền và nghĩa vụ
chủ yếu của chủ đầu tư;
- Phương án tổ chức
quản lý vận hành, khai thác dự án, quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đầu tư
xây dựng (mô hình tổ chức, hình thức quản lý, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với dự án phát triển nhà ở (trừ dự án phát triển nhà ở của chủ đầu
tư cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước
(không phân biệt quy mô sử dụng đất) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư phải
có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản
chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở;
trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) thì chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện để có văn bản
chấp thuận đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy
định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Nội dung
văn bản
chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản này và dự án
phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư,
trừ trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Nghị định
này;
- Mục tiêu và hình
thức đầu tư; địa điểm và quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y
tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng
các loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích
sàn nhà ở;
- Phương án tiêu
thụ sản phẩm: bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được
bán, được cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất
dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án
phát triển khu nhà ở thì phải có thêm các nội dung: phương án bàn giao
các công trình hạ tầng kỹ thuật cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư
xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội
(nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng thì phải nêu rõ thời
hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời hạn này
thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư
khác tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội);
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản
chấp thuận đầu tư trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ này nhận được
tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án;
d) Sau khi có văn
bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt dự án phát triển nhà ở theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, quy định
của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp dự án
phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) có
tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ
chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp)
thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tờ
trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc
lập) trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về một số nội dung:
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, thời gian, tiến độ thực hiện dự án,
tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của chủ đầu tư và các vấn đề có liên quan thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ này trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản này tối đa là 20 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, các Bộ có trách nhiệm trả lời ý kiến của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn quy định tại khoản này.
Hồ sơ trình Thủ
tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, tờ trình của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án phát triển khu nhà ở (hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) thể hiện các
nội dung như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đồ án quy hoạch xây
dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến góp ý của các Bộ
quy định tại khoản này.
Trong thời hạn tối
đa 10 ngày, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân cấp tỉnh có văn bản thông báo để chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và
Nghị định này; trường hợp dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp dự án phát triển nhà
ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp dự
án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi
một trong các nội dung: mục tiêu đầu tư; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; số
lượng nhà ở; tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có
văn bản chấp thuận bổ sung nội dung dự án trước khi thực hiện xây dựng; nếu
dự án có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng
lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử
dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư phải đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có
tờ trình xin ý kiến chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở của Thủ
tướng Chính phủ (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc
lập). Thời gian ra văn bản chấp thuận bổ sung là 20 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của chủ đầu tư hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ Xây dựng quy định các mẫu: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư quy định tại khoản
2 Điều này; tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư và tờ trình xin chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án phát triển nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều này; mẫu Quyết định phê duyệt dự
án, mẫu văn bản chấp thuận đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này và hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 8. Thực hiện dự án phát triển nhà
ở
1. Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của
pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà ở và các
công trình kiến trúc khác của dự án, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với dự án phát triển khu
nhà ở thì chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật theo nội dung dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp phải xây
dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án
hoặc theo văn bản chấp
thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu
tư phải thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ dự án đã được phê
duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư.
4. Chủ đầu tư cấp I của dự án phát
triển khu nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật
cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ
thuật tương ứng với nội dung, tiến độ của dự án và phải tuân thủ nội dung dự án
đã được phê duyệt, nội dung
chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư cấp I có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của dự án phát triển khu nhà ở khi chưa bàn giao cho chính
quyền địa phương, thực hiện cung cấp điện, nước để chủ đầu tư cấp II
xây dựng nhà ở và tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kiến
trúc, nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép và tiến độ
xây dựng các công trình kỹ thuật trong phạm vi dự án của chủ đầu tư cấp II.
5. Chủ đầu tư cấp II không phải đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận đầu tư nhưng phải thực
hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo nội dung hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, tuân thủ quy hoạch,
kiến trúc, tiến độ của dự án đã được phê duyệt và nội dung đầu tư mà cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã cho phép đối với chủ đầu tư cấp I.
Trường hợp chủ đầu tư cấp II có hành
vi vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng, nội dung đầu tư trong quá trình thực
hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác thì chủ đầu tư cấp I có
quyền yêu cầu chủ đầu tư cấp II tạm dừng việc xây dựng và báo cáo với cơ quan
có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm này.
Điều 9. Huy động
vốn để đầu tư xây dựng nhà ở
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ
đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối
với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu
đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:
a) Ký hợp đồng vay
vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên
cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên
đăng ký mua nhà ở;
b) Ký hợp đồng góp
vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;
c) Ký hợp đồng, văn
bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được
phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là
nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thoả thuận; trong trường hợp các bên thỏa
thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối
tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và
phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3
Điều này;
d) Ký hợp đồng hợp
tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư
xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận
(bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thoả thuận;
trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân
thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này;
đ) Huy động vốn từ
tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình
thành trong tương lai.
2. Trường hợp chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát
triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp)
có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo
các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Các chủ đầu tư
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi thực hiện huy động vốn để xây
dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ
được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau
khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật
tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở
trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp
đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với
chủ đầu tư cấp I, có thoả thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được
huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo
quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư
cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy
động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ
được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi
đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng
công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở
theo quy định tại điểm e khoản này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ
được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã
thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã
thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e
khoản này.
Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà
có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán,
cho thuê mà do chủ đầu tư (bên có quyền sử dụng đất) trực tiếp ký hợp đồng với
người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong
trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp
đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng có thoả thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì
chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá
20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của
dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II)
không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây
dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60
của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải
thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này;
đ) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết
kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn
thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây
dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy
định tại điểm e khoản này.
Việc xây dựng xong
phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) quy
định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng
móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng
thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
e) Đối với trường
hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1
Điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án
phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động
vốn.
Trong văn bản thông
báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động
vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ diện
tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì
phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư,
nếu có thoả thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà
ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường
hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì phải
nêu rõ số lượng, loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư) và
địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp
đồng mua bán nhà ở sau khi đã có đủ các điều kiện quy định tại Điều này.
4. Chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích xây
dựng dự án phát triển nhà ở đó, không được dùng số vốn đã huy động vào mục đích
khác hoặc sử dụng cho các dự án phát triển nhà ở khác. Những trường hợp huy
động vốn không đúng các hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và
bên huy động vốn bị xử lý theo quy định hiện hành.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy
động vốn quy định tại Điều này.
Điều 10. Kết thúc giai đoạn đầu tư
xây dựng dự án phát triển nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả của dự án; đối
với dự án phát triển nhà ở thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này thì chủ
đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng;
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu
phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp
luật về xây dựng;
3. Thực hiện nghiệm thu công trình
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp thuận
đầu tư;
5. Báo cáo quyết toán theo quy định
của pháp luật về tài chính;
6.
Làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với nhà ở, công trình xây dựng trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu;
7. Phối hợp với chính quyền địa phương
giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án;
8. Tổ chức quản lý vận hành các
công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ
quan quản lý chuyên ngành.
Điều 11. Nghiệm thu công trình thuộc
dự án phát triển nhà ở
1. Đối với dự án phát triển khu
nhà ở thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tổ chức nghiệm thu toàn bộ hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nếu do chủ đầu tư
xây dựng theo nội dung dự án đã được phê duyệt và bảo đảm yêu cầu theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp dự án phát triển nhà
ở có các dự án thành phần thì thực hiện nghiệm thu hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và các công trình theo từng dự án thành phần đó;
b) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận
phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Tổ chức cung cấp các dịch vụ
quản lý của dự án.
2. Đối với dự án phát triển nhà
ở độc lập thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Nghiệm thu toàn bộ hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, phòng chống cháy, nổ, hệ thống xử lý nước thải, rác thải
của dự án;
b) Nghiệm thu chất lượng công trình
nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
c) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận
phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hồ sơ dự án phát triển nhà ở và tài
liệu về nghiệm thu, bàn giao các công trình quy định tại Điều này phải
được lưu trữ tại đơn vị quản lý vận hành dự án và tại Sở Xây dựng (nếu dự án
phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư);
tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án (nếu do Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư) để theo dõi, kiểm tra.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều 12. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở
và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh
nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
b) Doanh
nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư
nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu
tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác
xã.
2. Điều
kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải
có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu
tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có
vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức
đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức
đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Điều 13. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở thương mại
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở thương mại tại khu vực chưa thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định tại
Điều 14 của Nghị định này;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Chỉ định chủ đầu tư đối với các trường hợp:
- Một khu đất để phát triển nhà ở thương mại nhưng
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này chỉ có một nhà đầu
tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này đăng ký làm chủ
đầu tư;
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy
định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này và có văn bản đăng ký làm chủ
đầu tư;
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 73 của
Nghị định này.
2. Đối với trường hợp được lựa chọn làm chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở không phải thông qua hình thức đấu thầu quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận
đầu tư và tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Ðấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thương mại
1. Căn cứ
vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử
(Website)
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các nội dung sau đây để các nhà
đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương
mại:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn
tỷ lệ 1/2000;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để
phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất
(được
giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng
khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các
loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc
khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
đ) Phương
án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu
có);
e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án
sau khi đầu tư xây dựng xong;
g) Các điều kiện
tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các
nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
tại Điều này.
3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:
a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12
của Nghị định này;
b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề
xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu
trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);
c) Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để
thực hiện dự án;
đ) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 4 Điều
này;
e) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá
sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng
minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các
điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp
về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;
các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nếu thuộc diện quy định tại khoản 11 Điều này;
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu
tư (nếu
có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
5. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4
Điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời
thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, giá sàn của dự
án và các yêu cầu khác có liên quan.
Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi
có dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi
hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 Điều này và được ghi trong hồ sơ
mời thầu; trong trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 11 Điều này thì
thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ sau khi Ủy ban nhân dân cấp
huyện có văn bản chấp thuận đầu tư.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ
đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ
chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang
điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ dự thầu.
6. Điều kiện để
tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều này tham gia dự thầu;
b) Có quy hoạch xây d��ng tỉ lệ 1/2000 đã được phê
duyệt;
c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư;
d) Có phương án tổ chức đấu thầu.
7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu
trong nước. Phương thức và quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác.
8. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn
bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong
trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.
Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự
thầu.
9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn
trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không
được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư
thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể
từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư
(tương
đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tu được lựa chọn). Trong trường
hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức đấu
thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.
10. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết
định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7
của Nghị định này thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh huỷ kết quả đấu thầu để tổ chức
đấu thầu lại.
11. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp
thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại
khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến chấp
thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa
là 30 ngày, kể từ khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu
theo quy định tại Điều này; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều này, thời hạn tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy
định tại khoản 8 Điều này;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy
ý kiến của các Bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. Thời hạn lấy ý
kiến và các Bộ cú ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này.
Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây
dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các Bộ liên quan,
danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều này và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.
12. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, tổ
chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điều 7
của Nghị định này và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Quyền
của
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Được
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án
phát triển nhà ở thương mại.
2. Được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai. Đối với chủ đầu tư cấp I thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có các
công trình hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để đầu tư xây dựng nhà ở theo
đúng quy định của Nghị định này.
3. Được
lựa chọn hình thức quản lý dự án.
4. Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được
bán, cho thuê nhà ở và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ các
công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Được
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở và thực hiện việc xây dựng
nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; triển khai
thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc cho
phép bổ sung.
2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án phát triển nhà ở theo quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Huy
động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị
định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho
thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư không được bán nhà ở đó.
Trong
trường hợp chủ đầu tư cấp I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ
đầu tư cấp II thì chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi
đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự
án đã được phê duyệt.
5. Đối
với những dự án phát triển nhà ở tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị
mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã thì chủ đầu tư không được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho
các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo
quy định của Nghị định này; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
6. Dành
diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
7. Làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà
ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên
mua trong thời gian tối đa là 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua,
trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Trong
trường hợp được phép xây dựng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các
đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua
và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
8.
Bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của
Luật Nhà ở và của Nghị định này.
9. Bảo
trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong
phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
10. Tổ
chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của
pháp luật; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ
được giao hoặc khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ
chức quản lý chuyên ngành.
11. Tổ
chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh
doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà
ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
13. Thực
hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
14. Thực
hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
Mục 3
PHÁT
TRIỂN VÀ QUẢN LÝ QUỸ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 17. Phát triển nhà ở công vụ
1. Dự án phát triển nhà ở công vụ bao gồm ba loại sau
đây:
a) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện địa phương quản lý thuê;
b) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện trung ương quản lý thuê;
c) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng quản lý thuê sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
2. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công
vụ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư
đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu
tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định lựa chọn chủ đầu tư
đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 18. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ
1. Nội dung dự án
phát triển nhà ở công vụ được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Đối với dự án
phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư thì Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan ở địa phương thẩm định dự án trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư (đối với dự án dưới 30 tỷ đồng) thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
7 của Nghị định này.
3. Đối với dự án
phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định dự án để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đối với dự án
phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư thì Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thẩm định và phê duyệt
dự án.
5. Nội dung phê
duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
6. Đối với các khu
vực thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo
thì có thể gộp chung việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ vào dự án đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế và có thể thực hiện xây dựng
trong khuôn viên của trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế đó, nhưng phải
có hàng rào phân định ranh giới khu vực nhà ở công vụ và nơi làm việc.
Điều 19.
Vốn đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ
1. Đối với nhà ở
công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện địa phương
quản lý thuê thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Căn cứ vào nhu cầu về nhà ở công vụ của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lập kế hoạch vốn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối
với các địa phương thuộc diện được hỗ trợ hàng năm từ ngân sách trung ương mà có
khó khăn về vốn xây dựng nhà ở công vụ thì phải báo cáo Bộ Xây dựng để phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối với nhà ở công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc
diện các cơ quan trung ương quản lý thuê (bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an) thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương.
Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan
trung ương quản lý thuê có trách nhiệm gửi thông báo về nhu cầu vốn xây dựng nhà
ở công vụ cho Bộ Xây dựng để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính lập kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách địa
phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Trích từ tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích
nhà, đất được bố trí làm nhà công sở nhưng không còn nhu cầu sử dụng theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Quỹ đất
xây dựng nhà ở công vụ
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định quỹ đất để xây dựng
nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này trên địa bàn khi tổ
chức lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân
cư nông thôn.
2. Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan
trung ương quản lý thuê có trách nhiệm thông báo nhu cầu về nhà ở công vụ cho Bộ
Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng nhà
ở công vụ và đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập
kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ theo
quy định của Nghị định này.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện các dự án
phát triển nhà ở công vụ.
Điều 21.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ có
tiêu chuẩn diện tích, chất lượng và loại nhà phù hợp với các đối tượng sử dụng,
bảo đảm cho các đối tượng được thuê có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Cán bộ, công
chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và
tương đương trở lên thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ được bố trí thuê
loại nhà biệt thự. Các đối tượng khác được bố trí thuê nhà chung cư hoặc nhà ở
thấp tầng (nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều gian) đối với khu vực chưa phát
triển nhà chung cư.
3. Nhà ở công vụ
gồm các loại: nhà biệt thự, nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều
gian. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
theo đề xuất của Bộ Xây dựng.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình các loại nhà ở công vụ quy định tại Điều này.
Điều 22.
Thực hiện đầu tư
xây dựng nhà ở công vụ
1. Việc thiết kế,
lập dự toán, lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở
công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị tư vấn
thiết kế nhà ở công vụ phải áp dụng các quy định về tiêu chuẩn thiết kế, các
giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm bảo đảm mục tiêu về
tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng.
Điều 23.
Đối tượng được thuê
nhà ở công vụ
1. Cán bộ lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Cán bộ, công
chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân
chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ
địa phương về trung ương, từ trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này
sang địa phương khác mà có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 của Nghị định này
thì được thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
3. Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ
theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
4. Giáo viên được
cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực
biên giới, hải đảo.
5. Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có
thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
Điều 24.
Điều kiện được thuê
nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí nhà ở công vụ theo yêu
cầu an ninh.
2. Các đối tượng
thuộc diện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định này
được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công
tác.
Điều 25.
Sắp xếp, bố trí và
ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng thuộc
diện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí thuê nhà ở công
vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định đối tượng được thuê nhà ở công vụ thuộc diện quản lý.
2. Các đối tượng
thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5
Điều 23 của Nghị định này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác.
3. Cơ quan, tổ chức
nơi người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đang công tác tập hợp đơn đề nghị thuê
nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và có văn bản
gửi đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ.
4. Căn cứ quyết
định bố trí nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; đơn của
người thuê nhà ở và văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản
lý người thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng cho
thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng với cơ quan đang trực tiếp quản lý
người thuê nhà ở.
Điều 26.
Giá cho thuê nhà ở
công vụ
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong
quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);
b) Không tính tiền
sử dụng đất;
c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh năm năm một lần.
2. Căn cứ vào các
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và phương pháp xác định giá cho thuê
nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở
công vụ để áp dụng thống nhất trên địa bàn. Trên cơ sở khung giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình người quyết
định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
Điều 27. Thanh toán tiền
thuê nhà ở công vụ
1. Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm
trả tiền thuê
nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với
thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người
thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người
thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê
nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm
khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ.
2. Trường hợp đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản
lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ
tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ.
Điều 28.
Quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ
chỉ sử dụng để cho thuê. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ được thực
hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Người quyết định
đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng.
3. Hoạt động
quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các cơ chế như đối với
dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ
Xây dựng quy định và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ để áp dụng
thống nhất trong cả nước.
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ
của người thuê nhà ở công vụ
1. Sử dụng nhà ở
đúng mục đích, có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được
tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ.
2. Không được
chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại nhà
ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba tháng kể từ khi
không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu
thuê nhà ở công vụ.
3. Đối tượng được
bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định tại
Điều 27 của Nghị định này. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho
bản thân và các thành viên trong gia đình.
5. Đối với trường hợp thuộc diện
được thuê nhà ở công vụ nhưng chưa có nhà ở công vụ để bố trí thuê thì cơ
quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở cho họ
với tiêu chuẩn tương đương của tiêu chuẩn nhà ở công vụ mà họ được bố trí thuê
và trích từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà.
Trong trường hợp tiền thuê nhà ở cao
hơn giá cho thuê mà người thuê nhà phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần
chênh lệch đó theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ
thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho
cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
6. Khi người thuê
nhà phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị
định này mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được mua, được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú sau khi trả nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ
chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó cư
trú bố trí cho họ được mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ
bằng hình thức khác để họ có nhà ở.
Điều 30.
Trách nhiệm của đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Cho thuê đúng
đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này.
2. Tập hợp và lưu
giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh,
trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh, trật tự có
trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
4. Thực hiện việc
bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và các quy định của pháp luật về xây dựng.
5.
Thu tiền thuê nhà ở của người được bố trí thuê nhà ở công vụ.
6. Thu hồi nhà ở
công vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người thuê
nhà hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
b) Khi người thuê
nhà chuyển công tác đến địa phương khác;
c) Khi người thuê
nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Khi người đang
thuê nhà ở công vụ bị chết;
đ) Khi người thuê
nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người thuê nhà ở công vụ.
Mục 4
PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 31. Phát triển nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 37
của Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua. Nhà ở xã hội có hai loại sau đây:
a) Nhà ở xã hội do
Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê;
b) Nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước để bán, cho thuê,
cho thuê mua theo quy định của Nghị định này.
2. Nhà ở xã hội quy
định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở xã hội phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều
kiện theo quy định của Nghị định này và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử
dụng nhà ở xã hội sang làm mục đích khác.
3. Trách nhiệm của
Bộ Xây dựng trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Căn cứ vào định
hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và tình hình thực tế, xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ
nhà ở và phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội có nhu cầu cần sự hỗ
trợ của Nhà nước về nhà ở;
b) Tổ chức chỉ đạo
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở
xã hội quy định tại điểm a khoản này;
c) Hướng dẫn tiêu
chuẩn thiết kế; đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng mua, thuê,
thuê mua nhà ở; phương thức xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà
ở và việc quản lý nhà ở xã hội quy định tại Mục này.
4. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Phê duyệt và
công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở, quỹ
đất và địa điểm cụ thể dành để phát triển nhà ở xã hội bảo đảm sự gắn kết với dự
án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới hoặc khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Lập kế hoạch,
chương trình phát triển nhà ở xã hội năm năm và hàng năm, trong đó xác định cụ
thể loại nhà ở; nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để bán, cho thuê,
cho thuê mua, cân đối cụ thể các nguồn vốn đầu tư phù hợp với các quy định tại
Điều 52 của Luật Nhà ở; cơ chế khuyến khích để kêu gọi các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở xã
hội được xây dựng bằng vốn ngân sách địa phương; chấp thuận đầu tư đối
với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng các nguồn vốn không phải từ
ngân sách nhà nước và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Điều 32.
Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân cấp huyện có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao trên địa bàn.
2. Đối với những
địa phương có nhu cầu về nhà ở xã hội thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên
có trách nhiệm dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường hợp chủ đầu
tư bàn giao diện tích đất quy định tại khoản này cho chính quyền địa phương để
xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả hoặc được trừ vào các nghĩa vụ tài chính
mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích đất
dành để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với quỹ đất
để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp khu
công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của
địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm
tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công
nhân phục vụ cho khu công nghiệp đó và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án để xây
dựng nhà ở công nhân. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ
tầng khu nhà ở công nhân được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp;
b) Trường hợp khu
công nghiệp đã hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát,
bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao
cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh bất động sản để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí giải
phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để
lại cho địa phương.
Điều 33.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội
1. Đối với dự
án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước thì người quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư.
2. Đối với dự án phát triển
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà
nước thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây
dựng nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới quy
định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở xã hội; nếu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
không đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao cho chủ đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê
hoặc cho thuê mua;
b) Trường hợp nhà
đầu tư đã có quỹ đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở và đăng ký làm chủ đầu tư thì nhà đầu tư đó được làm chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà
đầu tư được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được
làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.
Điều 34. Ưu đãi chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở xã hội
Chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ
ngân sách nhà nước được hưởng các ưu đãi sau đây:
1. Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được
phê duyệt;
2. Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
3. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi
về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
4. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các
nguồn: vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát
triển nhà ở hoặc Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có); được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay;
5. Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án phát triển
nhà ở xã hội;
6. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng; được áp dụng hình thức chỉ định
thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp hoặc mua sắm thiết bị;
7. Đối với doanh nghiệp tự đầu tư xây
dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu
tiền thuê với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành và các doanh nghiệp thuê nhà để bố trí cho công nhân
ở thì chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở được tính là chi phí
hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 35. Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án phát triển nhà ở xã hội
1. Đối với dự án
phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư tổ chức lập dự án và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường
hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Đối với dự án
phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân
sách nhà nước thì chủ đầu tư phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 7 của
Nghị định n�y. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xây
dựng.
Trường hợp dự án phát triển nhà ở xã
hội có quy mô từ 2.500 căn nhà trở lên thì thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 7 của Nghị định này.
Điều 36.
Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội
1.
Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở xã hội tại
khu vực đô thị được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của
Luật Nhà ở. Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở
riêng lẻ hoặc nhà ở một tầng nhiều gian;
b) Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng là
công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế diện tích sàn mỗi căn hộ chung cư không quá 70 m2,
không khống chế số tầng, chủ đầu tư được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ
số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết
kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Đơn vị tư vấn thiết kế phải căn cứ
vào quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội để thiết kế
nhà ở, bảo đảm chất lượng và hạ giá thành xây dựng, khuyến khích áp dụng thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở xã hội.
Điều 37. Đối tượng được mua,
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
3. Công nhân làm
việc tại khu công nghiệp.
4. Các đối tượng đã
trả lại nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định này.
5. Học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng
nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay dân lập được thuê nhà ở
trong thời gian học tập.
6. Người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 38. Điều kiện được mua,
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng được
thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa
được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu
của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5 m2
sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát;
b) Có mức thu nhập
bình quân hàng tháng của hộ gia đình thuộc diện thu nhập thấp theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 37 của Nghị
định này.
2. Đối tượng được
mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không
phải từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có các điều kiện
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Có mức thu
nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình dưới mức thu nhập bình quân của địa
phương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với trường
hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài
hạn tại địa phương nơi có dự án phát triển nhà ở xã hội;
d) Đối với trường
hợp thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và
điểm c khoản này còn phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của
nhà ở thuê mua.
3. Căn cứ vào Nghị
định này, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định mức thu nhập bình quân và thu nhập
thấp tại địa phương, điều kiện được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn trong từng thời kỳ và công bố công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương, trên Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
của Sở Xây dựng.
Điều 39. Giá
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá cho thuê nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách được xác định theo nguyên
tắc:
a) Tính đủ các chi phí bảo
đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã
hội;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội để áp dụng trên địa bàn.
2. Giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước
được xác định theo nguyên tắc:
a) Giá bán nhà ở xã hội do
chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây
dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các
khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 34 của Nghị định này vào giá bán.
Trong trường hợp bán trả chậm, trả dần thì người mua phải nộp tiền lần đầu không
quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; thời hạn mua nhà
trả chậm, trả dần tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Giá cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí để thu
hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí bảo trì, quản lý, vận
hành và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà
nước vào giá thuê, thuê mua. Thời hạn thu hồi vốn đối với nhà ở cho thuê tối
thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Trong trường hợp cho thuê
mua thì người thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở; thời hạn
thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với nhà ở xã hội
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước trên phạm vi địa
bàn.
Điều 40.
Quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Đối với nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định
đầu tư lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở; trường hợp có từ hai
đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và
khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Đối với nhà ở xã
hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã
hội.
3. Các dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý
vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác
trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì
nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
5. Người thuê, thuê
mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong
thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì
chỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở nhưng phải bảo đảm thời
gian tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua
nhà ở xã hội.
Trong trường hợp
mua nhà ở mà chưa đủ thời gian 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng mua bán
nhưng bên mua có nhu cầu bán thì chỉ được bán cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư
hoặc cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của địa phương; giá bán
không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán. Trường hợp mua
bán nhà ở vi phạm quy định tại khoản này thì hợp đồng mua bán đã ký không có giá
trị pháp lý và bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này.
Mục 5
XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 41.
Yêu cầu
về việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân
chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thuộc diện bị cấm xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trước khi xây dựng nhà
ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng nhà ở phải căn cứ vào tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy
hoạch điểm dân cư nông thôn đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cấp Giấy phép xây dựng nhà ở cho hộ gia
đình, cá nhân theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 42. Khảo sát, thiết kế và xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá
nhân
1. Việc khảo sát,
thiết kế nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị có tổng
diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc cao từ ba tầng trở lên
(tính cả tầng hầm) thì phải do các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế.
2. Trường hợp xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị mà có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250
m2 trở lên hoặc có chiều cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm)
thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê nhà thầu có đủ năng lực theo quy định của
pháp luật về xây dựng thực hiện thi công xây dựng.
3. Hộ gia đình, cá
nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng thiết kế và Giấy phép xây dựng đã được cấp,
chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình xây dựng nhà ở
và chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm an toàn về người và tài sản; trường hợp gây
thiệt
hại cho người khác thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
1. Việc xây dựng
nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị của hộ gia đình, cá nhân phải bảo
đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực.
2. Hộ gia đình, cá
nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000
m2 trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng
hầm) thì bắt buộc phải có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có
chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng trước khi đưa vào sử
dụng.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng
trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế,
xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ
sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30
m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại
Điều 70 của Luật Nhà ở.
4. Đối với nhà ở
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này mà không có chứng nhận bảo đảm an toàn
chịu lực do đơn vị có chức năng cấp; nhà ở có nhiều căn hộ mà không đủ các
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này hoặc nhà ở thuộc diện phải xin
Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng thì không được Nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
5. Đối với nhà ở có
đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu
thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong
nhà ở đó; hộ gia đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã
có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia
đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua theo hình
thức đất sử dụng chung.
6. Việc quản lý sử
dụng nhà ở chung có nhiều chủ sở hữu hoặc có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử
dụng được thực hiện theo quy định về quản lý sử dụng nhà ở chung tại đô thị.
Chương III
SỞ HỮU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 44.
Quy định về việc tạo lập hợp pháp nhà ở
Nhà ở được tạo
lập hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
1. Đầu tư xây
dựng nhà ở mới theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp
luật về xây dựng;
2. Mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về dân sự;
3. Thông qua các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Quy định về việc công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
1. Các tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định
của Luật Nhà ở và có giấy tờ chứng minh về việc tạo lập hợp pháp nhà ở quy định
tại Điều 44 của Nghị định này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với
nhà ở đó mà không bắt buộc phải có điều kiện về hộ khẩu thường trú, đăng ký kinh
doanh tại nơi có nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 của
Nghị định này.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tạo lập nhà ở thông qua việc nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở hình thành trong tương lai trong các dự án phát triển nhà ở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
đó được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công nhận quyền sở hữu đối với nhà
ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải căn cứ vào quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
quy định tại Nghị định này để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với
nhà ở cho chủ sở hữu. Những trường hợp nhà ở không đủ điều kiện để được công
nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 46.
Bảo hành nhà ở
1. Trong thời hạn
bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở, bên bán có trách nhiệm
bảo hành nhà ở, trừ
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do người sử dụng gây ra.
2. Nội dung bảo
hành nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm sửa
chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà ở (dầm, cột, sàn, trần,
mái, tường, các phần ốp, lát, trát), các thiết bị gắn liền với nhà ở như
hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh
hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc
phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với
nhà ở thì bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân thi công xây dựng hoặc bán nhà ở mà không thực hiện nghĩa vụ bảo
hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này thì
chủ sở hữu nhà ở có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết; nếu gây
thiệt hại cho người khác thì tổ chức, cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 47.
Bảo trì nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở
có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và các quy
định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người sử dụng
có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người
đang sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó.
2. Đối với nhà ở có
nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và
thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung; trong trường hợp
không thỏa thuận được
thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được phân bổ tương ứng với phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
Việc đóng góp kinh phí bảo trì nhà
chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
3. Nội dung, quy
trình và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo trì công trình xây dựng.
Điều 48.
Cải tạo nhà ở
1. Chủ sở hữu có quyền
cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình. Việc cải tạo nhà ở
phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, giữ vệ sinh môi trường xung
quanh và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp cải tạo nhà
ở mà thuộc diện phải xin phép xây dựng thì chủ sở hữu chỉ được thực hiện cải
tạo sau khi đã có Giấy phép xây dựng.
3. Việc cải tạo nhà ở
thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản.
Các chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp kinh phí để thực hiện cải
tạo phần diện tích thuộc sở hữu chung.
Trường hợp cải tạo nhà chung cư cũ thì thực hiện theo quy định tại Điều 52
của Nghị định này.
Mục 2
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 49.
Phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung trong nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu
1. Phần sở hữu
riêng và các thiết bị sử dụng riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu bao gồm:
a) Phần diện tích
bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ
đó) của chủ sở hữu căn hộ; phần diện tích khác trong nhà chung cư mà
chủ đầu tư bán cho riêng từng chủ sở hữu căn hộ hoặc bán cho các tổ
chức, cá nhân khác;
b) Phần diện tích
thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư (chủ đầu tư giữ lại, không bán và
cũng không phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào
giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu căn hộ);
c) Các thiết bị
sử dụng riêng trong căn hộ, trong phần diện tích khác thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu căn hộ hoặc của các chủ sở hữu khác.
Chủ sở hữu căn hộ,
chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Phần sở hữu chung nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu bao gồm phần diện
tích và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư được quy định như
sau:
a) Phần diện
tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư bao gồm:
không gian, hành lang, cầu thang bộ, cầu thang máy, sân thượng, khung,
cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn,
mái, đường thoát hiểm, hệ thống bể phốt, lối đi bộ, sân chơi chung và các phần
khác không thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Phần diện
tích khác không phải là phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các
chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Nơi để xe (xe
đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh) được xây dựng theo quy chuẩn
xây dựng và có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần
diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Đối với khu vực để xe ô tô
thì phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng nhưng do chủ đầu tư quyết định thuộc
quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Các thiết bị
sử dụng chung cho nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật
Nhà ở.
Phần diện tích
thuộc sở hữu chung quy định tại khoản này được dùng để sử dụng chung
cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư.
3. Phần sở hữu
riêng và phần sở hữu chung nhà chung cư quy định tại Điều này phải được
ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
Điều 50.
Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu phải có Ban quản trị do các chủ sở hữu và người sử
dụng nhà chung cư bầu theo quy định tại Điều 71 của Luật Nhà ở và quy
định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung để thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định
của Luật Nhà ở.
2. Ban quản trị
nhà chung cư có quyền và trách nhiệm theo quy định tại
Điều 72 của Luật Nhà ở và quy định về
quản lý sử dụng nhà chung cư. Đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội thì
quyền hạn và trách nhiệm của Ban Quản trị nhà chung cư được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Việc quản lý
vận hành nhà chung cư do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý
vận hành nhà chung cư thực hiện.
4. Dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ
công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Các chi phí dịch
vụ khi sử dụng nhà chung cư, kể cả phí dịch vụ trông giữ xe ô tô không được cao
hơn mức giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
6. Đối với nhà
chung cư chỉ có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm tổ chức quản lý vận
hành nhà chung cư đó.
Bộ Xây dựng ban
hành quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư để áp dụng thống nhất
trong cả nước.
Điều 51.
Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
1. Kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như
sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư
ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư
có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
- Đối với diện tích nhà bán
thì phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc
diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng
mua bán;
- Đối với phần diện tích
nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng
chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị
này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b)
Khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp
(Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng
thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì
phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư;
c) Trường hợp chủ đầu tư
ký hợp đồng bán căn hộ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư
chưa thu 2% tiền bán thì các chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm
đóng góp khoản kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung. Kinh phí đóng
góp chỉ được thu khi phát sinh công tác bảo trì và được xác định đối với
từng công việc bảo trì cụ thể.
2. Trường hợp kinh phí bảo
trì quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không đủ để thực
hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách
nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu. Trong trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí
bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ
trợ tái định cư khi xây dựng lại nhà chung cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì nhà chung
cư sau khi xây dựng lại.
Điều 52. Cải tạo, phá dỡ
nhà chung cư
1. Nhà chung cư cũ bị hư hỏng
nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức di chuyển các hộ gia đình đang sống trong nhà chung cư
tới địa điểm khác để thực hiện phá dỡ nhà ở đó.
Các hộ gia đình có trách
nhiệm di chuyển theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được hưởng các
quyền và lợi ích như đối với trường hợp giải phóng mặt bằng.
2. Đối với nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu mà thực hiện phá dỡ theo yêu cầu của các chủ sở hữu để xây dựng
lại thì phải được hai phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý. Số chủ
sở hữu còn lại không đồng ý phá dỡ thì sẽ bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cưỡng chế
di chuyển và phải chi trả các chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
Nhà nước có chính sách ưu đãi
và khuyến khích đối với trường hợp chủ sở hữu tự nguyện di chuyển đến nơi ở khác
(không tái định cư tại chỗ) sau khi xây dựng lại nhà chung cư.
3. Trường hợp nhà chung cư
cũ chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng các chủ
sở hữu có nhu cầu cải tạo nâng cấp hoặc mở rộng thêm diện tích thì phải được hai
phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý. Việc cải tạo nhà chung cư
phải phù hợp quy hoạch xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về xây
dựng.
Việc cải tạo nhà chung cư
được thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa, bảo đảm nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở
cũ về chất lượng nhà ở và môi trường sống. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện
cải tạo các khu chung cư cũ đã xuống cấp theo dự án tổng thể, đồng bộ về hạ tầng
của cả khu vực.
4. Căn cứ vào quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này, Bộ Xây dựng trình Chính phủ ban hành chính sách
riêng về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ.
Mục 3
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ BIỆT THỰ
TẠI ĐÔ THỊ
Điều 53. Nguyên tắc
quản lý sử dụng nhà biệt thự
1. Việc quản lý sử dụng nhà
biệt thự phải tuân thủ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, theo
quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Việc bảo
trì, cải tạo và xây dựng lại nhà biệt thự phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy định về bảo trì công trình xây
dựng, Nghị định này và pháp luật về quản lý di sản văn hóa.
3. Đối với nhà biệt thự thuộc
sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện quản lý theo quy định về quản
lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước; trong trường hợp được sử dụng
làm nhà ở công vụ thì phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử
dụng nhà ở công vụ quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng ban hành quy định
về quản lý sử dụng nhà biệt thự để áp dụng thống nhất trong cả
nước.
Điều 54.
Phân loại nhà biệt thự
Nhà biệt thự được phân thành ba
nhóm sau đây:
1. Biệt thự nhóm một là biệt thự
được xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật
về di sản văn hoá; biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà
cổ do các cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, kiến trúc và văn hoá cấp
tỉnh phối hợp xác định, lập danh sách và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt. Các biệt thự thuộc nhóm một phải được giữ nguyên hình dáng
kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
2. Biệt thự nhóm hai là biệt thự
không thuộc nhóm một nhưng có giá trị về kiến trúc do cơ quan có thẩm
quyền về xây dựng, kiến trúc cấp tỉnh phối hợp xác định, lập danh
sách trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các biệt thự thuộc nhóm hai
phải được giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
3. Biệt thự nhóm ba là biệt thự
không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 55. Bảo trì nhà biệt thự
1. Trường hợp bảo trì
nhà biệt thự là di tích lịch sử - văn hoá thì phải tuân thủ các quy
định về sửa chữa, tu bổ, bảo quản và phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa.
2. Trường hợp bảo trì nhà biệt
thự thuộc nhóm một mà có thay đổi về màu sắc, vật liệu xây dựng thì
phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biệt thự
trước khi thực hiện bảo trì.
Điều 56. Cải tạo, xây dựng lại
nhà biệt thự
1. Đối với trường hợp cải tạo, xây
dựng lại nhà biệt thự mà thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng thì chỉ
được thực hiện cải tạo, xây dựng lại sau khi đã có Giấy phép xây
dựng.
2. Đối với biệt thự thuộc nhóm
một và nhóm hai còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với biệt thự nhóm một:
- Không được làm thay đổi nguyên
trạng ban đầu của nhà biệt thự;
- Không được phá dỡ nhà biệt thự
cũ. Trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại do bị hư hỏng nặng có
nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn vị có chức năng về kiểm định
chất lượng công trình xây dựng thì phải xây dựng theo đúng kiến trúc
ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu và phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ
xây dựng, đúng số tầng và chiều cao) của biệt thự cũ;
- Đối với nhà biệt thự là di
tích lịch sử - văn hoá thì phải thực hiện đúng quy định về bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa;
- Không được tạo thêm kết cấu
bằng các loại vật liệu khác để làm tăng diện tích hoặc cơi nới,
chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.
b) Đối với biệt thự nhóm hai:
- Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
- Trường hợp phải phá dỡ để xây
dựng lại do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn
vị có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì phải
xây dựng theo đúng kiểu dáng kiến trúc bên ngoài của biệt thự cũ,
phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ xây dựng, đúng số tầng và chiều
cao).
Chương IV
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 57.
Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung nhưng có chủ sở hữu chung vắng mặt
1. Việc mua bán nhà
ở thuộc sở hữu chung phải tuân thủ các quy định tại Điều 96 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp mua
bán nhà ở có chủ sở hữu chung vắng mặt và không xác định được nơi cư trú của
người đó thì các chủ sở hữu chung còn lại phải có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố
người đó bị mất tích theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện bán nhà ở
đó.
Căn cứ vào giá bán
nhà ở ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở, các chủ sở hữu chung còn lại có trách
nhiệm gửi tiền bán nhà tương ứng với phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người
bị tuyên bố mất tích vào ngân hàng thương mại nơi có nhà ở được bán; khi người
bị tuyên bố mất tích trở về và có yêu cầu thì ngân hàng đã nhận tiền gửi có
trách nhiệm thanh toán lại cho họ cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định về lãi
suất không kỳ hạn tại thời điểm người được tuyên bố mất tích nhận lại tiền.
3. Trường hợp người
bị tuyên bố mất tích chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì phần tiền đã
gửi vào ngân hàng nêu tại khoản 2 Điều này được chia cho những người thừa kế hợp
pháp của họ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 58.
Thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc thuê mua
nhà ở xã hội phải thực hiện thông qua hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư và người
thuê mua.
2. Sau khi trả trước 20% giá trị nhà
ở thuê mua, bên thuê mua được quyền trả số tiền còn lại theo thời gian do chủ
đầu tư và bên thuê mua thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mua nhà ở.
3. Khi hết thời hạn
thuê mua nhà ở và bên thuê mua đã trả hết số tiền còn lại theo quy định tại
khoản 2 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người thuê mua.
4. Chủ đầu tư được
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội và thu hồi
nhà ở đang cho thuê mua khi phát sinh một trong các trường hợp sau đây:
a) Người thuê mua
không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;
b) Người thuê mua
tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê mua;
c) Người thuê mua
bán nhà ở thuê mua trái với quy định tại Điều 40 của Nghị định này hoặc chuyển
quyền thuê mua cho người khác mà không được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
Các trường hợp vi
phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì người thuê mua được thanh toán
lại 20% tiền thuê mua (không tính lãi); trường hợp vi phạm quy định tại điểm c
khoản này thì bên thuê mua không được thanh toán lại số tiền 20% mà mình đã trả
trước đây.
5. Các tranh chấp
về hợp đồng thuê mua nhà ở được giải quyết thông qua hoà giải. Trong trường hợp
hoà giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều 59.
Đổi nhà ở
1. Giao dịch đổi
nhà ở quy định tại Luật Nhà ở chỉ được áp dụng trong trường hợp các bên đổi nhà
ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, không áp dụng đối với trường hợp đổi
quyền sử dụng nhà ở.
2. Các bên đổi nhà
ở có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự, thủ tục đổi nhà ở và nộp đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định.
Điều 60. Giao
dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Đối với trường
hợp được phân chia tối đa không quá 20% sản phẩm nhà ở không phải qua sàn giao
dịch bất động sản theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì
chủ đầu tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở
được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà
ở để Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở xác nhận thay cho giấy xác nhận đã bán qua
sàn giao dịch bất động sản.
Sở Xây dựng có
trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Nghị định này và đối chiếu với số
lượng nhà ở theo thiết kế, quy hoạch của dự án đã được phê duyệt để xác nhận
danh sách các đối tượng, loại nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân
chia trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư; danh
sách này chỉ được xác nhận một lần và phải được lưu tại Sở Xây dựng để theo dõi,
kiểm tra. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải phân chia đúng số lượng, địa
chỉ, loại, diện tích nhà ở và đúng tên các đối tượng đã được Sở Xây dựng xác
nhận. Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà
ở cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với số lượng
nhà ở còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán,
cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định của Nghị định này.
2. Sau khi đã xây
dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này thì chủ đầu tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng đã
được phân chia sản phẩm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này để thay thế cho các
hợp đồng, văn bản đã ký trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này và
giấy xác nhận của Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này là cơ sở pháp lý để
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.
Những trường hợp
nhà ở thuộc diện phải bán, cho thuê qua sàn giao dịch bất động sản thì chủ đầu
tư chỉ được ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở sau khi đã có đủ các điều kiện
quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân có nhà ở do được phân chia hoặc đã mua thông qua sàn giao
dịch bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà bán lại nhà ở
đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở sau khi đã có hợp đồng mua
bán ký với chủ đầu tư;
b) Trường hợp là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì phải thực
hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
c) Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức khác thì không phải bán qua
sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện bán theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này. Trong trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở và chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì thực hiện bán nhà ở
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Các sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, mua bán, cho thuê
nhà ở mà chỉ được làm trung gian để thực hiện bán, cho thuê nhà ở theo ủy quyền
của chủ đầu tư và hưởng phí giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản, nếu vi phạm thì bị Nhà nước rút chức năng kinh doanh
sàn giao dịch bất động sản và bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.
5. Các trường
hợp mua bán, cho thuê nhà ở không đúng với quy định tại Điều này thì
hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua; bên bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người mua, người thuê nhà ở.
Điều 61. Thế chấp nhà ở
1. Việc thế chấp
nhà ở phải được lập thành hợp đồng, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
mua nhà ở hình thành trong tương lai của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
được quyền thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng để vay vốn. Thủ tục thế chấp nhà
ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 62.
Giao dịch về nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tham gia các giao dịch về mua bán, tặng cho, thừa kế nhà ở
tại Việt Nam phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc diện được
sở hữu nhà ở và có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định của Luật Nhà ở;
b) Thực hiện việc
mua bán, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo đúng các quy định của Luật Nhà ở và
quy định tại Nghị định này;
c) Những người
không thuộc diện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về
sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai
hoặc những người thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy
định của Luật Nhà ở nhưng đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được
tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó
theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
2. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thuê nhà ở tại Việt Nam
phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Phải có đủ điều
kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 131 của Luật Nhà ở;
b) Hợp đồng thuê
nhà ở phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở và
quy định của Nghị định này;
c) Bên thuê nhà ở
phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người thuê theo quy định của
Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự và quy định của Nghị định này.
3. Chủ sở hữu nhà ở
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền ký hợp đồng cho thuê hoặc ký
hợp đồng uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc sở hữu của mình trong thời
gian không sử dụng nhà ở đó.
Chủ sở
hữu phải xuất trình văn
bản điều động, luân chuyển công tác đến địa phương khác hoặc cử đi làm việc
ngoài lãnh thổ Việt Nam của cơ quan, tổ chức
nơi đang làm việc; trong trường hợp không
thuộc diện điều động hoặc cử đi công tác tại nơi khác thì phải làm đơn cam kết
tạm thời không sử dụng nhà ở đó khi thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp
đồng cho thuê hoặc hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở.
Điều 63.
Các loại hợp đồng về nhà ở
1. Việc mua bán, cho thuê, cho thuê
mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải
lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở). Hợp đồng về nhà ở phải
phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Nhà ở, quy định của Bộ luật
Dân sự và Nghị định này. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà ở thì phải có văn
bản tặng cho.
2. Đối với hợp đồng
mua bán nhà ở do được đầu tư xây dựng mới (bao gồm mua bán nhà ở có sẵn
và mua bán nhà ở hình thành trong tương lai) thì ngoài yêu cầu phải tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều này, trong hợp đồng mua bán còn phải nêu rõ các
nội dung: thời hạn và trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà
ở và Nghị định này; giá trị quyền sử dụng đất trong giá bán nhà ở và trách
nhiệm nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước của bên bán nhà ở; trong trường hợp mua
bán căn hộ chung cư thì còn phải ghi rõ thêm phần diện tích thuộc quyền sở
hữu chung, phần diện tích thuộc quyền sở hữu riêng của chủ sở hữu
nhà chung cư, khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở và cách tính
diện tích căn hộ mua bán. Hợp đồng mua bán nhà ở được ký với bên bán là
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng,
chứng thực.
Trường hợp mua bán
nhà ở thông qua hình thức đấu giá thì nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở ngoài
yêu cầu phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, còn phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
3. Hợp đồng thuê,
thuê mua nhà ở xã hội quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của hai bên và không
phải công chứng, chứng thực.
Hợp đồng thuê nhà ở
xã hội được ký theo định kỳ nhưng tối đa không vượt quá năm năm. Hết thời hạn,
bên thuê được cơ quan có thẩm quyền xem xét gia hạn hợp đồng nếu thực hiện đầy
đủ các quy định về thuê nhà trong quá trình thuê nhà và vẫn thuộc đối tượng,
điều kiện được thuê nhà ở xã hội. Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội được ký theo
thoả thuận giữa chủ đầu tư và người thuê mua trên cơ sở quy định của Nghị định
này.
4. Hợp đồng thuê
nhà ở công vụ quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và
không phải công chứng, chứng thực. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ được ký định kỳ
theo thời gian người thuê đảm nhận chức vụ theo quyết định điều động hoặc luân
chuyển cán bộ nhưng tối đa không vượt quá năm năm. Trường hợp hết thời hạn thuê
mà đối tượng đang thuê nhà vẫn đủ tiêu chuẩn về đối tượng, điều kiện và diện
tích thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và trả đầy
đủ tiền thuê nhà ở thì đơn vị quản lý nhà ở công vụ tiếp tục ký hợp đồng thuê
theo thời hạn quy định tại khoản này.
5. Hợp đồng thuê
nhà ở thương mại quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của hai bên theo quy
định của Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự. Trường hợp cá nhân cho thuê nhà ở dưới
sáu tháng hoặc bên cho thuê là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì không
phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà ở.
6. Hợp đồng ủy quyền quản lý, trông
coi, sử dụng nhà ở, uỷ quyền bán, cho thuê nhà ở phải có công chứng hoặc
chứng thực. Các bên chỉ được ký kết hợp đồng uỷ quyền và cơ quan có thẩm quyền
công chứng, chứng thực chỉ được thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng ủy
quyền quy định tại khoản này khi nhà ở đã được xây dựng xong (áp dụng đối với
nhà ở có sẵn).
7. Các hợp đồng
đổi, tặng cho, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được lập theo quy định của
Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự.
8. Thẩm quyền công
chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật.
9. Bộ Xây
dựng quy định và ban hành mẫu hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng cho thuê
nhà ở (gồm cho thuê nhà ở thương mại, nhà ở công vụ và thuê nhà ở xã hội), hợp
đồng thuê mua nhà ở, hợp đồng về tặng cho và hợp đồng đổi nhà ở theo quy định
tại Điều này.
Điều 64.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với các giao dịch về mua bán, tặng cho,
đổi, thuê mua, thừa kế nhà ở
1. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở được
tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp
mua bán nhà ở mà bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản
thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên bán bàn giao nhà ở cho
bên mua theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tặng cho nhà ở được
tính từ ngày hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp
pháp nhân tặng cho nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên được
tặng cho được tính từ ngày bên tặng cho ký văn bản tặng cho.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp đổi nhà ở được tính từ
ngày hợp đồng đổi nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp hai bên đổi
nhà ở là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với nhà ở nhận đổi là thời điểm bàn giao nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng đổi nhà ở.
4. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thuê mua nhà ở được
tính từ thời điểm bên thuê mua được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà
ở thuê mua theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này.
5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thừa kế nhà ở được
tính từ thời điểm mở thừa kế. Việc xác định tổ chức, cá nhân thừa kế nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp mua nhà ở trả chậm, trả
dần được tính từ ngày bên mua thanh toán hết tiền mua nhà ở cho bên bán, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Chương V
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
VÀ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều
65.
Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thuộc các
đối tượng và có đủ điều kiện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều
121 của Luật Đất đai. Thời
hạn sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ổn định, lâu dài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được
sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Trường hợp mua nhà ở
tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Điều 66. Giấy tờ chứng minh
đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của
Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của
Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
a) Đối với người có
quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp
mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc
tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
b) Đối với người
gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người
gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt
Nam.
2. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không
hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong
dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự
án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán
nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản
thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam:
a) Các đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Các đối tượng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nhưng phải thuộc một trong các diện:
- Người về đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Người có công
đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng
chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích
đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ
tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của
Việt Nam, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này
xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt
các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những
đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại
của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
- Nhà văn hoá, nhà
khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn
hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao của Việt Nam hoặc của nước
ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt
Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam
mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ
chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
- Người có chuyên
môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội
nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ
năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép
hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
(đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
- Người có vợ hoặc
chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu
thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân
Việt Nam ở trong nước.
Đối với trường hợp
có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận
của cơ quan công chứng của Việt Nam.
3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu
một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam.
Trường hợp đối
tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho
nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được
quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
Điều 67. Giấy tờ
chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
1. Đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một
trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là
công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp:
a) Sổ tạm trú;
b) Giấy tờ xác nhận
về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị
và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ
quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy
định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong
các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
a) Thẻ tạm trú;
b) Có dấu chứng
nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ
ba tháng trở lên.
Điều 68. Thủ tục
quản lý việc sở hữu một nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt
Nam
Đối với trường hợp
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy
định sau đây:
1. Trước khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu
nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của
Bộ Xây dựng.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng
trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có
văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
2. Trong thời hạn
hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn
bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp,
ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà
ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng
đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
3. Trường hợp chủ
sở hữu nhà ở quy định tại Điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế
nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho
Bộ Xây dựng biết để xoá tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông
báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại Điều này có sở hữu nhà
ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.
Bộ Xây dựng ban
hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều này.
Điều 69. Xử lý
hành vi vi phạm quy định về việc sở hữu một nhà ở tại Việt Nam của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam
theo quy định của Luật Nhà ở nếu giả mạo giấy tờ hoặc có các hành
vi vi phạm khác để được sở hữu nhiều hơn một nhà ở tại Việt Nam thì
không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó; nếu
đã được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở đó trong
thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng
thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.
2. Trường hợp
quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có hành vi vi
phạm chưa bán nhà ở thì bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
với nhà ở đã được cấp; nhà ở chưa bán thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước Việt Nam.
3. Cán bộ, công
chức và những người có liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 70. Sở hữu nhà ở của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê hoặc được mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở
thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định
trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Trường hợp đầu
tư xây dựng nhà ở để bán thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư. Sau khi
hoàn thành việc xây dựng nhà ở, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho tổ chức,
cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Chủ đầu tư có trách
nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
mua trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua nhà, trừ
trường hợp người mua nhà tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 71.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại
Việt Nam
1. Đối tượng và
điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức nước
ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước
ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên;
c) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở.
2. Trình tự, thủ
tục thuê nhà ở, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
Điều 72. Các trường
hợp được hưởng giá trị của nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các diện sau đây khi
được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở mà chỉ được hưởng giá trị của nhà ở
đó:
a) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước
ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát
triển nhà ở thương mại và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có
sở hữu căn hộ tại Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư
trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng được tặng cho hoặc được
thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương
mại;
d) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới ba tháng;
đ) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và tại thời điểm được
tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân
được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này được trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho người khác bán nhà ở khi đã có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng tặng
cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật về dân sự Việt Nam;
b) Một trong các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế nhà ở
theo quy định sau đây:
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở;
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định tại Nghị
định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong
nội dung giấy chứng nhận đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa
kế;
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Văn bản uỷ quyền
bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam (nếu uỷ quyền
cho người khác bán nhà ở).
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở
Điều
73.
Xây dựng định hướng phát triển nhà ở quốc gia
1. Căn cứ vào chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ, Bộ Xây dựng có trách
nhiệm xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng và chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn mười năm làm cơ sở cho việc nghiên
cứu, hoạch định chính sách về nhà ở và làm căn cứ cho các địa phương xây dựng
chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương.
2. Định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các nội dung:
a) Khái quát hiện
trạng nhà ở toàn quốc;
b) Phân tích, đánh
giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển, quản lý nhà ở;
c) Xác định rõ quan
điểm, mục tiêu, nhu cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn tới, trong đó xác định
rõ các chương trình trọng điểm, các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu
cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho
các đối tượng chính sách xã hội;
d) Xác định rõ các
giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nhà ở, bao gồm các cơ
chế chính sách về quy hoạch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng và
biện pháp tổ chức triển khai thực hiện;
đ) Các nội dung có liên quan khác.
3. Căn cứ vào chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia, Bộ Xây dựng nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách
phát triển nhà ở trọng điểm để giải quyết nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về
nhà ở theo các vùng, miền.
4. Các chỉ tiêu cơ
bản về phát triển nhà ở trong định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn. Trong quá trình triển khai thực hiện phải sơ kết đánh giá, rà soát,
sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời định hướng, chương trình đã đề ra cho phù
hợp thực tế. Kết thúc kỳ thực hiện phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
5. Căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và vùng kinh tế trọng điểm, Bộ Xây
dựng đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các cơ chế đặc thù và lựa
chọn chủ đầu tư có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm để thực hiện đầu tư xây
dựng dự án phát triển nhà ở có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều địa
phương, nhằm góp phần thúc đẩy các khu vực phát triển, bảo đảm an sinh xã hội.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất thì phải có ý kiến của Bộ Xây
dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 74. Xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của các địa phương
1. Trên cơ sở định
hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban
hành, các cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý nhà ở hiện hành của trung
ương và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cho từng giai đoạn năm năm và mười năm hoặc dài hơn trên địa bàn để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành.
2. Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Khái quát hiện
trạng nhà ở của địa phương;
b) Phân tích, đánh
giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển, quản lý nhà ở của địa
phương;
c) Xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở, trong đó nêu rõ từng khu vực, từng
loại đối tượng trên địa bàn theo quy định sau đây:
- Đối với nhà ở
tại khu vực đô thị: phải nêu rõ thực trạng các loại nhà ở (các nhà
chung cư xuống cấp nguy hiểm, các khu nhà ở tạm bợ, nhà ổ chuột, khu nhà
ở có hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu), các khó khăn vướng mắc trong
việc xây dựng, cải tạo nhà ở, nhu cầu về nhà ở của từng loại đối
tượng và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở trong từng năm.
Trong chương trình
phải đề xuất hướng giải quyết về quỹ đất, công tác giải phóng mặt
bằng, bố trí tái định cư, về quy hoạch các khu dự án phát triển nhà
ở, về nguồn vốn cho đầu tư phát triển nhà ở, cơ chế, chính sách về
tài chính đất đai cho phát triển nhà ở, về chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân đầu người và phương án giải quyết chỗ ở cho từng loại đối
tượng tại đô thị;
- Đối với nhà ở
khu vực nông thôn: phải nêu rõ thực trạng về nhà ở của từng khu vực,
nhà ở của đồng bào các dân tộc (nếu có), phong tục tập quán về xây
dựng nhà ở của người dân, diện tích đất bình quân để xây dựng nhà
ở, những khó khăn vướng mắc trong việc phát triển nhà ở, nhu cầu về
nhà ở của người dân và kế hoạch phát triển nhà ở trong từng năm.
Trong chương trình
phải đề xuất quỹ đất, lập quy hoạch các khu vực xây dựng nhà ở,
phương án huy động các nguồn vốn tham gia xây dựng nhà ở, các hình
thức hỗ trợ xây dựng nhà ở, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu
người;
- Đối với nhà ở
công nhân khu công nghiệp (nếu có): phải nêu rõ thực trạng và nhu cầu
về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, lập quy hoạch, tạo quỹ đất xây
dựng nhà ở, kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở,
kế hoạch bố trí nhà ở cho công nhân trong từng năm;
- Đối với nhà ở
của các đối tượng khác trên địa bàn, bao gồm: nhà ở cho học sinh, sinh
viên, nhà ở cho người nghèo tại đô thị và nông thôn, nhà cho cán bộ,
công chức, nhà ở công vụ, nhà ở cho người có công với cách mạng thì
phải nêu rõ thực trạng và nhu cầu về nhà ở của từng loại đối
tượng, nêu rõ kế hoạch xây dựng nhà ở cho từng loại đối tượng, phương
thức tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở (bố trí cho thuê, cho thuê mua
nhà ở, hỗ trợ kinh phí, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở, cấp đất
xây dựng nhà ở, ưu đãi về tín dụng);
d) Các
nội dung có liên quan khác;
đ)
Chương trình phát triển nhà ở phải xác định rõ tiến độ thực hiện; nhiệm vụ
và trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, ngành, các cấp chính quyền trong quá
trình triển khai thực hiện.
3. Các
chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong
từng giai đoạn. Hàng năm phải có sơ kết, đánh giá và thực hiện sửa đổi,
điều chỉnh những điểm chưa phù hợp với thực tế. Kết thúc chương trình, kế
hoạch phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Xây
dựng Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương để theo dõi, kiểm
tra. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì sau khi Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân
thành phố phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực
hiện.
5. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương cho việc điều
tra, khảo sát, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
mình.
Điều 75.
Lập Quỹ phát triển nhà ở
1. Quỹ
phát triển nhà ở của địa phương được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Tiền thu từ việc bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn;
b) Trích tối thiểu 10% từ tiền sử
dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới
trên địa bàn. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Ngân
sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Tiền
huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tiền
hỗ trợ, đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước.
2. Căn
cứ tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở các nguồn
vốn huy động quy định tại khoản 1 Điều này và ban hành quy chế quản lý Quỹ này
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Quỹ
phát triển nhà ở là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục
đích lợi nhuận;
b) Quỹ
phát triển nhà ở được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tuân thủ các
quy định của pháp luật có liên quan;
c) Quỹ
phát triển nhà ở được miễn, giảm các loại thuế và nộp ngân sách nhà nước theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d) Quỹ
phát triển nhà ở của địa phương được sử dụng để phát triển nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước trên phạm vi địa bàn.
Giao Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động
đối với Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương.
3. Căn cứ vào điều kiện của từng địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của
địa phương thực hiện quản lý các hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Ngoài Quỹ phát triển nhà ở quy định
tại Điều này, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về việc thành lập,
hoạt động, cơ chế quản lý, nguồn đóng góp, cơ chế cho vay, đối tượng cho vay của
Quỹ tiết kiệm nhà ở để phục vụ cho các đối tượng gặp khó khăn về nhà ở được vay
vốn mua nhà ở hoặc để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 76. Quản lý và cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ
quan có trách nhiệm quản lý hồ sơ về nhà ở:
a) Sở
Xây dựng quản lý hồ sơ về nhà ở của tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài; nhà ở
thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;
b) Phòng
có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện quản lý hồ sơ về nhà ở của cá nhân (gồm cá
nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở).
2. Hồ sơ
nhà ở bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở và
các giấy tờ khác liên quan đến nhà ở.
3. Cơ
quan quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp các thông tin về nhà ở cho các
cơ quan quy định tại khoản 7 Điều này và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ liên quan đến nhà ở đó khi họ có yêu cầu.
4. Thông
tin về nhà ở là các thông tin liên quan đến hiện trạng và tình trạng pháp lý của
nhà ở, đất ở có trong hồ sơ nhà ở.
5. Tổ
chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về nhà ở phải có văn bản đề nghị cung
cấp thông tin. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu
cung cấp thông tin, nội dung các thông tin đề nghị cung cấp và mục đích của việc
đề nghị cung cấp thông tin.
6. Hình
thức cung cấp thông tin có thể bằng văn bản trả lời, cung cấp thông tin qua mạng
điện tử, sao chụp hoặc trích lục hồ sơ.
7. Tổ
chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở phải trả phí cung cấp thông
tin cho cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đề nghị cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về nhà ở
và cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân đề nghị cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, các vụ án về nhà ở.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng quy định mức thu, tỷ lệ trích nộp
ngân sách và chế độ sử dụng phí cung cấp thông tin quy định tại Điều này.
Điều 77. Điều tra, thống kê, xây dựng dữ liệu về nhà ở
1. Điều
tra, thống kê về nhà ở được thực hiện định kỳ năm năm và mười năm một
lần theo quy định sau đây:
a) Định
kỳ mười năm một lần, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, thống kê nhà ở cùng với tổng điều tra dân
số và nhà ở trong cả nước;
b) Định
kỳ năm năm một lần (tính giữa mỗi kỳ tổng điều tra dân số và nhà ở), Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức điều tra điểm, điều tra mẫu về nhà ở tại một số xã, phường, thị trấn
của một số tỉnh, thành phố thuộc các vùng, miền khác nhau trong cả nước để
thống kê số liệu về tình hình phát triển nhà ở phục vụ cho công tác
hoạch định chính sách phát triển nhà ở trong cả nước.
Trước
khi tổ chức thực hiện điều tra nhà ở quy định tại điểm này, Bộ Xây dựng có trách
nhiệm lập kế hoạch điều tra và đề xuất kinh phí điều tra báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Kinh
phí điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở quy định tại Điều này
được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 78. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý
nhà ở và thị trường bất động sản
1. Cán
bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở và thị trường
bất động sản của các cấp, các ngành ít nhất ba năm một
lần phải tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở
và thị trường bất động sản. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực nhà ở
và thị trường bất động sản có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để cán bộ,
công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều này.
Đối với
các cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư (kể
cả các công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì phải tham dự khoá đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung
cư theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Bộ
Xây dựng quy định về kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và phối hợp với
các cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở và các
cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại
Điều này.
3. Kinh
phí đào tạo do các cơ quan, đơn vị cử học viên tham dự khoá học thanh toán cho
cơ sở đào tạo.
Điều 79. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Giúp
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm vi cả nước.
2. Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng, chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn theo quy định của Nghị định này.
3.
Nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến quản
lý và phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
4. Trực
tiếp chỉ đạo việc thực hiện chiến lược, các chương trình, mục tiêu quốc gia về
nhà ở do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá
trình triển khai thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định này; theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các quy định có liên quan đến nhà ở nhưng được giao cho các Bộ, ngành
khác triển khai thực hiện.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này và theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Định kỳ hàng năm
và theo yêu cầu đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều 80. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về nhà ở của các Bộ, ngành liên quan
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở.
2. Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan đến quản lý, phát triển nhà ở theo
chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
nghiên cứu soạn thảo chính sách, tham gia chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và
phát triển nhà ở của các ngành, các c�p, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 81.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương
trình mục tiêu của địa phương về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó
khăn về nhà ở;
c) Công bố công
khai trên Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng quy hoạch xây
dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, các dự án phát
triển nhà ở đang được triển khai thực hiện, các trường hợp chuyển nhượng dự án,
thay đổi chủ đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn;
d) Lập quy hoạch và
bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo quy định của Nghị
định này;
đ) Tổ chức thực
hiện quản lý quỹ nhà ở công vụ và nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách
của địa phương;
e) Xác định danh
mục nhà biệt thự để thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
g) Chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý và phát triển nhà ở
trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao;
h) Tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và
phát triển nhà ở;
i) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
nhà ở;
k) Chủ trì hoặc
phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này;
l) Định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở
và Nghị định này trên địa bàn.
2. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện các quy định của Luật Nhà
ở và Nghị định này.
Điều 82. Ban Chỉ đạo về
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản
lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2.
Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và
thị trường bất động sản có nhiệm vụ, quyền hạn: chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính
sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên
quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất
động sản.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở
và thị trường bất động sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách
liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương.
4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên gia giúp việc Ban Chỉ đạo về
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và
được hưởng phụ cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ
chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 83.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
3. Đối với dự
án phát triển nhà ở đã được lập và trình phê duyệt theo quy định của
Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở nhưng Ủy ban nhân cấp tỉnh hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chưa phê duyệt hoặc trường hợp đã được phê duyệt (kể cả nhà ở
được xây dựng trong khu đô thị mới) nhưng có đề nghị thay đổi một trong các nội
dung của dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định
này thì thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt, chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận
bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án
phát triển nhà ở độc lập) theo quy định của Nghị định này.
4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở, công nhận quyền sở hữu
nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được
quy định trong các Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật do các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà trái với quy định của Nghị định này.
Điều 84.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).N
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |