BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 165/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định thủ tục hải quan đối với
xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu; nhập
khẩu nguyên liệu
để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên
liệu để gia công
xuất khẩu xăng dầu
__________________
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ
Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu; nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để gia công
xuất khẩu xăng dầu như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và
xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu (trừ dầu thô).
2. Thương nhân được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng
dầu, đủ điều kiện sản xuất xăng dầu được quyền:
2.1. Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác
cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất và pha chế xăng dầu theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công
Thương xác nhận băng văn bản; được quyền xuất khẩu sản phẩm xăng dầu được sản
xuất và pha chế từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
2.2. Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác
cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để
xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu.
3. Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu có ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không, dịch
vụ cung ứng tàu biển hoặc thông qua công ty cung ứng tàu biển là đại lý của mình
được cung ứng xăng dầu (bán) cho các đối tượng sau đây:
3.1. Tàu bay của các hãng hàng không nước ngoài
đỗ dừng tại cảng hàng không Việt Nam, tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam
bay trên các tuyến bay quốc tế.
3.2. Tàu biển quốc tịch nước ngoài neo đậu tại
cảng biển, cảng sông quốc tế và tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế
xuất cảnh.
Điều 2.
Một số quy định đặc thù
1. Trường hợp phải kiểm tra thực tế xăng, dầu,
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xăng dầu hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu thì
công chức hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) về chủng loại mặt hàng,
khối lượng (nếu là m3, thùng thì khi khai báo hải quan phải quy đổi
đơn vị tính là tấn), trọng lượng, chất lượng để xác nhận kết quả kiểm tra thực
tế xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu vào tờ khai hải quan.
2. Xăng dầu chỉ được phép bơm lên kho hoặc sang
phương tiện khác sau khi tờ khai hải quan đã được Chi cục Hải quan (nơi thương
nhân làm thủ tục) hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai theo quy định của Luật Hải
quan.
3. Xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu
lại tại Việt Nam không quá 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm
nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản gửi Chi Cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập đề nghị gia hạn, việc gia hạn không quá 02 lần,
mỗi lần không quá 30 ngày đối với mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
4. Trường hợp xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu, để gia công xuất
khẩu xăng dầu thuộc danh mục phải kiểm tra về chất lượng nhưng chưa có Thông báo
kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu thực hiện như sau:
4.1. Đối với xăng dầu nhập khẩu:
a. Nếu kho của thương nhân có bồn, bể rỗng thì
bơm vào bồn, bể rỗng đó. Sau khi bơm xong xăng dầu, công chức hải quan niêm
phong bồn, bể. Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng
đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì Hải quan mới quyết định thông quan và
thương nhân mới được phép mở niêm phong hải quan, đưa xăng dầu vào sử dụng.
b. Nếu kho của thương nhân không có bồn, bể rỗng
thì bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu cùng loại. Sau khi bơm xong xăng dầu,
công chức hải quan niêm phong bồn, bể và chờ kết quả kiểm tra chất lượng. Nếu cơ
quan kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không
đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và mới) bị xử
lý theo quy định của pháp luật. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc này.
c. Trường hợp bồn, bể của các kho chứa xăng dầu
được thiết kế nhiều đường ống dẫn xăng dầu liên hoàn giữa các bồn, bể với nhau
thì sau khi bơm xong xăng dầu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể công chức
hải quan không phải niêm phong bồn, bể và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan
kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu. Nếu cơ quan kiểm tra thông báo kết quả
kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập
khẩu thì công chức hải quan căn cứ thực tế xăng dầu để xử lý theo quy định tại
tiết b, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Thông tư này.
4.2. Đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất:
a. Nếu xăng dầu được bơm vào bồn, bể rỗng, giữ
nguyên trạng và niêm phong hải quan cho đến khi tái xuất thì không phải kiểm tra
về chất lượng.
b. Nếu xăng dầu được bơm vào bồn, bể đang chứa
xăng dầu kinh doanh thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
b1. Xăng dầu tạm nhập phải cùng chủng loại với
xăng dầu đã có sẵn trong bồn, bể chứa.
b2. Phải kiểm tra nhà nước về chất lượng như đối
với xăng dầu nhập khẩu.
Trường hợp cơ quan kiểm tra về chất lượng Thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất
lượng nhập khẩu thì xử lý theo quy định tại tiết b, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2
Thông tư này.
4.3. Đối với xăng dầu chuyển tải, sang mạn:
Thực hiện khai báo hải quan với Chi cục Hải quan
trước khi thực hiện việc chuyển tải, sang mạn. Xăng dầu được hoàn thành thủ tục
hải quan và thông quan khi thương nhân đã nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà
nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm
tra về chất lượng. Xăng dầu chuyển tải, sang mạn phải được lưu trữ riêng tại các
kho, bồn, bể chứa riêng.
4.4. Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và
pha chế xăng dầu, gia công xuất khẩu xăng dầu:
Hải quan chỉ làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu
khi thương nhân nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng
đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu.
5. Xác định khối lượng:
5.1. Đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất bằng tàu biển, tàu sông (đường sông sang Campuchia):
Căn cứ nội dung chứng thư giám định của thương
nhân giám định có chức năng giám định về khối lượng xăng dầu để thực hiện thủ
tục.
5.2. Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất bằng xe
téc, xe bồn qua cửa khẩu đường bộ:
Lượng xăng dầu được xác định căn cứ vào đồng hồ
đo tại kho khi bơm xăng dầu vào téc, bồn xe vận chuyển hoặc chứng thư giám định
của thương nhân giám định có chức năng giám định về khối lượng hoặc phiếu thử
nghiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu.
Những nơi không có thương nhân giám định thì khối
lượng xăng dầu được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển đã được cơ quan
kiểm định cấp giấy chứng nhận.
5.3. Đối với dầu bán cho tàu biển (bao gồm dầu đã
nhập khẩu hoặc dầu đã tạm nhập) được xác định như sau:
a. Dầu bơm trực tiếp từ kho xuống tàu biển được
xác định bằng đồng hồ đo của kho.
b. Dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận chuyển
được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền. Dầu bơm từ phương tiện
vận chuyển sang tàu biển được xác định bằng một trong các phương pháp: giám
định, Barem, đồng hồ đo tùy theo điều kiện cụ thể của từng tàu biển và phù hợp
với thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này.
5.4. Đối với nhiên liệu bay bán cho tàu bay (bao
gồm nhiên liệu đã nhập khẩu hoặc nhiên liệu đã tạm nhập) được xác định như sau:
Căn cứ vào đồng hồ đo lưu lượng của phương tiện
tra nạp chuyên dụng cho tàu bay.
5.5. Đồng hồ đo xác định khối lượng: đồng hồ đo
phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường Nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và
được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật (trừ đồng hồ đo của tàu bay,
tàu biển).
5.6. Nếu khối lượng xăng dầu thực nhập, thực xuất
có chênh lệch so với khối lượng xăng dầu ghi trên hóa đơn nhưng phù hợp với khối
lượng xăng dầu ghi trên hợp đồng do tính chất hàng hóa thì khối lượng xăng dầu
để tính thuế là khối lượng xăng dầu giám định ngay tại phương tiện vận chuyển
xăng dầu hoặc tại địa điểm dỡ hàng, xếp hàng.
6. Xác định chủng loại xăng dầu xuất khẩu, tái
xuất:
6.1. Các trường hợp không phải giám định:
a. Xuất khẩu, tái xuất xăng dầu từ bồn, bể chứa
riêng vẫn còn niêm phong hải quan khi nhập khẩu, tạm nhập.
b. Xuất khẩu, tái xuất nhiên liệu bay cho tàu bay
với điều kiện thương nhân có văn bản xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
c. Xuất khẩu, tái xuất dầu diesel, dầu mazut:
công chức hải quan kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra bằng phương tiện kỹ thuật (tỷ
trọng kế, thuốc thử hoặc dụng cụ kiểm tra khác theo quy định của pháp luật để
xác định được mặt hàng) hoặc phiếu thử nghiệm của thương nhân để xác định mặt
hàng.
6.2. Các trường hợp phải giám định:
a. Các trường hợp xuất khẩu, tái xuất khác ngoài
các quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Điều này.
b. Trường hợp xuất khẩu, tái xuất qua đường bộ,
nếu tại địa phương không có thương nhân giám định độc lập thì chấp nhận phiếu
thử nghiệm của thương nhân; thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung Phiếu thử nghiệm.
Xăng dầu được lấy ra từ cùng 01 bồn, bể dưới sự
giám sát của công chức hải quan thì việc giám định xác định chủng loại này là
xác định cho cả lô hàng xuất khẩu, tái xuất, không yêu cầu phải xác định riêng
lẻ cho từng phương tiện vận chuyển.
7. Đối với lô xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất miễn kiểm tra thực tế nhưng có chứng thư giám định của thương nhân
giám định (có chức năng giám định) về khối lượng và chủng loại xăng dầu quy định
tại các khoản 5, khoản 6 Điều này, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế xăng dầu.
8. Đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế xăng
dầu:
8.1. Về lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu đối với các
loại xăng dầu thuộc danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng để phục vụ theo yêu
cầu của Chi cục Hải quan thì công chức hải quan và thương nhân thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
8.2. Về lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu để phục vụ yêu
cầu kiểm tra chất lượng thì công chức hải quan và thương nhân thực hiện theo quy
định tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/06/2009 của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Theo đó, công chức hải quan căn cứ Giấy đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu để thông quan có điều kiện; việc lấy
mẫu kiểm tra chất lượng do các tổ chức đánh gía sự phù hợp được chỉ định hoặc cơ
quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thực hiện; công chức hải quan không phải
giám sát việc lấy mẫu xăng dầu.
9. Xác định xăng dầu thực xuất đối với xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
10. Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, tái
xuất: ngay sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan cho phương tiện vận chuyển
xăng dầu xuất khẩu, tái xuất, phải thông báo bằng văn bản / bằng hệ thống máy
tính theo quy định của ngành Hải quan cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất biết
các nội dung: ngày, giờ phương tiện xuất phát; tên, đặc điểm của phương tiện;
tuyến đường phương tiện hoạt động; tên, lượng, chủng loại xăng, dầu để cùng phối
hợp quản lý theo dõi.
11. Trường hợp thủ tục hải quan đối với việc nhập
khẩu, tạm nhập xăng dầu thực hiện tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương
nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, xăng dầu tái xuất thì việc
giám sát xăng dầu trong quá trình bơm xăng dầu từ phương tiện vận chuyển từ nước
ngoài đến cửa khẩu lên kho của thương nhân hoặc bơm sang phương tiện vận chuyển
khác để vận chuyển xăng dầu đến hệ thống kho nội địa của thương nhân được áp
dụng như đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
12. Các chứng từ là bản sao thuộc hồ sơ hải quan
phải nộp do Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký xác nhận, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU,
TẠM NHẬP XĂNG DẦU
Điều 3.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi phương tiện vận chuyển xăng dầu đến; hoặc tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu,
xăng dầu tái xuất.
Điều 4.
Hồ sơ hải quan
1. Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản sao;
- Vận tải đơn: 01 bản sao;
- Hóa đơn thương mại: 01 bản chính;
- Nộp lần đầu khi làm thủ tục các giấy tờ sau:
+ Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản sao;
+ Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu hàng
năm do Bộ Công Thương cấp: 01 bản sao (áp dụng đối với xăng dầu nhập khẩu).
- Chứng thư giám định khối lượng: 01 bản chính;
- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu: 01 bản chính.
2. Chứng từ (bản chính) xuất trình khi Chi cục
Hải quan yêu cầu:
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu do Bộ Công Thương cấp;
- Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu hàng
năm do Bộ Công Thương cấp;
- Hợp đồng mua bán;
- Vận tải đơn.
3. Thời hạn thương nhân nộp các chứng từ cho Chi
cục Hải quan:
Các chứng từ nêu trên phải nộp khi đến làm thủ
tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ các chứng từ sau:
3.1. Chứng thư giám định khối lượng: phải nộp
trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng, dầu từ phương tiện vận
tải lên kho, bồn, bể hoặc lên phương tiện vận tải khác trong nội địa.
3.2. Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu: phải nộp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể
từ khi bơm xong xăng dầu từ phương tiện vận tải lên kho, bồn, bể hoặc lên phương
tiện vận tải khác trong nội địa.
3.3. Hóa đơn thương mại: Trường hợp chưa có bản
chính, thương nhân phải nộp bản fax (của bản chính) hoặc bản Telex trong thời
hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; giám đốc
(hoặc người được giám đốc ủy quyền) doanh nghiệp ký xác nhận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bản fax hoặc bản Telex này.
Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn nộp chậm không quá 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
3.4. Khi đăng ký tờ khai hải quan vì lý do chưa
có hóa đơn thương mại (bản chính), Hải quan thu thuế theo tự khai báo của thương
nhân. Khi thương nhân nộp hóa đơn thương mại (bản chính) nếu có sự thay đổi so
với khai báo hải quan thì thương nhân khai bổ sung số tiền thuế phải nộp theo
đúng quy định, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với khai báo trên
tờ khai, nếu có sự thay đổi thì công chức hải quan điều chỉnh số thuế phải nộp
theo đúng quy định của pháp luật, không xử phạt vi phạm.
3.5. Trường hợp xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập
khẩu có chung một (01) hoá đơn thương mại (bản chính) thì Chi cục Hải quan chấp
thuận cho thương nhân nộp hoá đơn thương mại bản chính để lưu vào hồ sơ nhập
khẩu kinh doanh; hoá đơn thương mại bản copy hoặc sao y bản chính của thương
nhân lưu vào hồ sơ tạm nhập, trên tờ khai tạm nhập ghi rõ: hóa đơn thương mại
bản chính đã lưu vào hồ sơ nhập khẩu xăng, dầu theo tờ khai hải quan số ......
ngày…. tháng …. năm…..
3.6. Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện
tử thì nộp hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Điều 5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
1. Trên cơ sở bản hạn mức nhập khẩu
xăng, dầu tối thiểu hàng năm tiến hành lập phiếu theo dõi và trừ lùi.
2. Thực hiện các bước làm thủ tục hải quan theo
quy định hiện hành.
3. Niêm phong bồn, bể chứa sau khi hoàn thành
việc bơm xăng, dầu vào bồn, bể theo quy định tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Thông
tư này.
4. Làm thủ tục tái xuất đối với xăng dầu nhập
khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu theo Quyết định của cơ quan kiểm
tra nhà nước về chất lượng.
Điều 6.
Trách nhiệm của thương nhân
1. Đề nghị thương nhân giám định thực hiện giám
định khối lượng, chủng loại xăng dầu và tổ chức đánh gía sự phù hợp được chỉ
định thực hiện chứng nhận chất lượng xăng dầu.
2. Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan đối
với bồn, bể chứa xăng, dầu hoặc nguyên trạng xăng dầu theo quy định tại điểm
4.1, khoản 4, Điều 2 Thông tư này.
3. Đối với xăng dầu nhập khẩu nhưng chưa có Thông
báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại
khoản 4, Điều 2 Thông tư này, khi có thông báo của cơ quan kiểm tra thì xử lý
như sau:
3.1. Trường hợp cơ quan kiểm tra nhà nước về chất
lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu, Chi cục Hải quan đã quyết định thông quan thì thương nhân được mở
niêm phong hải quan (nếu có) để đưa xăng dầu vào sử dụng.
3.2. Trường hợp cơ quan kiểm tra nhà nước về chất
lượng thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng
yêu cầu nhập khẩu thì thương nhân phải tiếp tục chịu trách nhiệm giữ nguyên
trạng niêm phong hải quan (nếu có), nguyên trạng xăng dầu (bao gồm cũ và mới -
nếu có) và thực hiện thủ tục tái xuất (bao gồm cũ và mới - nếu có) trong thời
hạn quy định của pháp luật.
4. Xăng dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc
không tái xuất hết, được chuyển vào tiêu thụ nội địa:
4.1. Thời hạn nộp thuế đối với xăng dầu đã tạm
nhập nhưng không tái xuất hoặc không tái xuất hết, được chuyển vào tiêu thụ nội
địa thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 3 và khoản 4, Điều 42 Luật Quản lý
Thuế số 78/2006/QH11 và nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4.2. Sau khi hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ thuế,
tài chính, chịu phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo luật định thì thương nhân phải
tuân thủ các quy định về kiểm tra chất lượng xăng dầu nhập khẩu.
Điều 7. Thanh khoản tờ khai hải quan tạm nhập
1. Đơn vị thực hiện thanh khoản:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập xăng
dầu chịu trách nhiệm thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập.
2. Thời hạn thanh khoản tờ khai:
Ngay sau khi xăng dầu hết thời hạn lưu lại tại
Việt Nam theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT
XĂNG DẦU
Điều 8.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, tái xuất xăng
dầu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu chính
lô xăng dầu đó; hoặc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất.
Điều 9. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu:
1.1. Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
- Hợp đồng bán hàng và phụ lục hợp đồng (nếu có):
01 bản sao;
- Hóa đơn thương mại: 01 bản chính;
- Văn bản nêu rõ nguồn hàng xuất khẩu (nguồn do
thương nhân nhập khẩu hoặc mua của thương nhân đầu mối nhập khẩu hoặc lấy từ
nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu): 01 bản chính;
- Hợp đồng mua xăng dầu nếu mua xăng dầu của
thương nhân được phép nhập khẩu xăng dầu: 01 bản sao;
- Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký
kế hoạch sản xuất và pha chế, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu xuất
khẩu: 01 bản sao;
- Tờ khai hải quan của lô hàng nhập khẩu: 01 bản
sao;
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu: 01 bản sao;
- Chứng thư giám định về khối lượng, chủng loại
(đối với trường hợp quy định tại điểm 6.2, khoản 6, Điều 2 Thông tư này): mỗi
loại 01 bản chính.
1.2. Chứng từ (bản chính) xuất trình khi Hải quan
yêu cầu:
- Tờ khai hải quan của lô hàng nhập khẩu;
- Hợp đồng mua xăng dầu nếu mua xăng dầu của
thương nhân được phép nhập khẩu xăng dầu;
- Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký
kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu.
2. Hồ sơ hải quan đối với tái xuất xăng dầu:
2.1. Chứng từ phải nộp:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
- Tờ khai hải quan của lô hàng tạm nhập: 01 bản
sao;
- Hợp đồng bán hàng: 01 bản sao;
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu: 01 bản sao;
- Đối với trường hợp bán xăng dầu cho tàu biển
quốc tịch nước ngoài neo đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế và tàu biển quốc
tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh, người khai hải quan phải nộp thêm:
+ Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân kinh
doanh dịch vụ cung ứng tàu biển / hợp đồng đại lý với thương nhân cung ứng tàu
biển: 01 bản sao (nộp lần đầu);
+ Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng / chủ
tàu / đại lý chủ tàu (trường hợp không có hợp đồng bán hàng thì thương nhân
không phải nộp hợp đồng bán hàng theo quy định tại điểm 2.1, khoản này): 01 bản
chính hoặc bản fax có xác nhận của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký xác
nhận, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ;
- Chứng thư giám định về chủng loại (đối với
trường hợp quy định tại điểm 6.2, khoản 6, Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính.
2.2. Chứng từ (bản chính) xuất trình khi Hải quan
yêu cầu:
- Tờ khai hải quan của lô hàng tạm nhập.
2.3. Đối với tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy
tuyến quốc tế xuất cảnh: mỗi lần thương nhân bán xăng dầu chỉ được bán đúng
lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng / chủ tàu / đại lý chủ tàu;
lượng xăng dầu đề nghị mua trong đơn đặt hàng phải phù hợp với định mức cho một
chuyến hành trình nước ngoài; thuyền trưởng / chủ tàu / đại lý chủ tàu có văn
bản cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về định mức xăng dầu đề
nghị mua gửi Chi cục Hải quan.
Điều 10.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu
1. Trên cơ sở tờ khai hải quan của lô hàng tạm
nhập tiến hành lập phiếu theo dõi và trừ lùi để thực hiện thanh khoản tờ khai
hải quan tạm nhập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Thực hiện các bước làm thủ tục hải quan cho lô
hàng xuất khẩu, tái xuất theo đúng quy định hiện hành.
3. Kiểm tra tình trạng bên ngoài của bồn, bể,
khoang chứa xăng dầu của phương tiện vận tải, nếu không có nghi vấn và đáp ứng
điều kiện niêm phong hải quan thì cho bơm xăng, dầu vào phương tiện vận tải. Sau
khi xăng dầu được bơm xong, niêm phong các bồn, bể, khoang chứa của phương tiện
vận tải. Trường hợp thương nhân xuất khẩu, tái xuất xăng dầu tại chính cửa khẩu
thương nhân đã nhập khẩu, tạm nhập và đang lưu giữ xăng dầu trong khu vực cửa
khẩu này (nơi thương nhân có hệ thống kho chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập),
nếu lô hàng xăng dầu miễn kiểm tra thực tế thì công chức hải quan không thực
hiện niêm phong hải quan.
3.1. Đối với trường hợp xác định khối lượng bằng
Barem thì phải kiểm tra tình trạng bên trong bồn trước khi bơm.
3.2. Trường hợp xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua
cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sông, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất
khẩu, tái xuất phải thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa
chuyển cửa khẩu và nội dung quy định tại khoản 10, Điều 2 Thông tư này.
4. Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với xăng dầu
xuất khẩu (có nguồn gốc nhập khẩu) theo quy định tại
mục 6, phần V Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 11. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất
1. Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông:
1.1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan do Chi cục Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chuyển đến.
1.2. Kiểm tra niêm phong hải quan khoang chứa,
bồn, bể. Trường hợp còn nguyên niêm phong thì thực hiện giám sát việc xuất hàng,
đảm bảo toàn bộ lô hàng phải thực xuất qua biên giới.
1.3. Nếu phát hiện niêm phong không còn nguyên
vẹn, niêm phong giả, hoặc có dấu hiệu vi phạm về sự thay đổi khối lượng, chủng
loại xăng dầu thì Chi cục Hải quan yêu cầu chủ hàng trưng cầu giám định khối
lượng và chủng loại. Nếu kết quả giám định đúng với bộ hồ sơ thì lập biên bản
xác nhận, làm thủ tục xuất qua cửa khẩu. Nếu kết quả giám định xác định có thay
đổi về khối lượng, chủng loại thì lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định
của pháp luật.
1.4. Thực hiện việc luân chuyển hồ sơ lô hàng cho
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất theo đúng quy định về hàng
chuyển cửa khẩu.
1.5. Khi phương tiện chuyên chở xăng dầu xuất
khẩu, tái xuất quay về, Hải quan cửa khẩu phải kiểm tra phương tiện vận tải nhập
cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không xuất khẩu,
tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nội địa.
2. Xăng, dầu bán cho tàu biển theo hình thức cung
ứng tàu biển:
Hải quan nơi có tàu biển neo đậu tiếp nhận hồ sơ
hải quan đã hoàn thành thủ tục và giám sát cho đến khi xăng dầu được giao toàn
bộ cho tàu biển.
3. Lượng xăng dầu của 01 tờ khai xuất khẩu, tái
xuất phải xuất hết trong 01 lần qua một cửa khẩu (trừ xăng dầu tái xuất cho tàu
bay hướng dẫn tại chương IV dưới đây).
Trường hợp xăng dầu tái xuất cho tàu biển nhưng
vì lý do tàu biển không đủ chỗ chứa lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán (trường
hợp không có hợp đồng mua bán thì theo đơn đặt hàng - order) và ít hơn so
với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai tái xuất thì công chức hải quan thực
hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm xác nhận trên tờ khai tái xuất về lượng
xăng dầu thực tế đã tái xuất và yêu cầu thương nhân nộp bản chính biên bản giao
nhận xăng dầu giữa thương nhân với thuyền trưởng / chủ tàu / đại lý chủ tàu.
Điều 12.
Trách nhiệm của thương nhân
1. Đề nghị thương nhân giám định thực hiện giám
định khối lượng, chủng loại và cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu
xuất khẩu, tái xuất đối với những trường hợp phải giám định, kiểm tra.
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng hàng hóa, niêm phong
hải quan và hồ sơ hải quan trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
CHƯƠNG IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÁI XUẤT
XĂNG DẦU CHO TÀU BAY
Điều 13. Thủ tục hải quan
Thương nhân được áp dụng hình thức đăng ký tờ
khai một lần để xuất khẩu nhiều lần: thương nhân khai 01 tờ khai cho tất cả các
hãng Hàng không quốc tế, 01 tờ khai cho các tàu bay Việt Nam thực hiện các
chuyến bay quốc tế xuất cảnh. Thời hạn hiệu lực của tờ khai theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Hồ sơ hải quan
Khi giao hàng cho tàu bay, thương nhân phải nộp
hoặc xuất trình cho Hải quan các giấy tờ sau:
- Xuất trình tờ khai hải quan đã đăng ký;
- Nộp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho: 01
bản chính;
- Bản định mức khối lượng xăng dầu bay chặng nội
địa: 01 bản chính (đối với trường hợp tàu bay xuất cảnh có bay chặng nội địa).
Điều 15. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
1. Sau khi giao hàng từng chuyến, Chi cục Hải
quan xác nhận vào hóa đơn / phiếu xuất kho, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định đối với đăng ký tờ khai một lần.
2. Trường hợp bán cho tàu bay Việt Nam xuất cảnh
nhưng có dừng tại một sân bay nội địa: Hãng hàng không phải xây dựng định mức
xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
định mức này. Căn cứ định mức, Hải quan xác nhận lượng xăng dầu thực tái xuất
tính từ sân bay mà tàu bay xuất cảnh.
3. Thanh khoản tờ khai:
3.1. Chi cục Hải quan và thương nhân tiến hành
thanh khoản tờ khai bằng cách cộng dồn lượng xăng dầu thực xuất trong các hóa
đơn và Phiếu theo dõi, ghi kết quả thực xuất vào tờ khai xuất khẩu (ô xác nhận
thực xuất).
3.2. Thời hạn xem xét thời hạn nộp bộ hồ sơ xét
hoàn thuế (không thu thuế) là 45 ngày kể từ ngày làm thủ tục tái xuất khẩu lô
hàng xăng dầu cuối cùng đối với hình thức đăng ký tờ khai xuất khẩu một lần.
CHƯƠNG V
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU
KINH DOANH CHUYỂN KHẨU
Điều 16. Thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối với xăng dầu kinh doanh chuyển khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
CHƯƠNG VI
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU
ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU
Điều 17. Thủ tục hải quan
1. Đối với nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất, pha chế xăng dầu để xuất khẩu thực hiện theo quy định quản lý
đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ
phải nộp và xuất trình theo quy định đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu thì thương nhân phải nộp, xuất trình các giấy tờ liên quan
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ giấy
thông báo kết quả hoặc giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu
nhập khẩu không phải nộp), nộp thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu (theo quy định tại điểm 4.3, khoản
4, Điều 2 Thông tư này) và bản đăng ký kế hoạch
sản xuất, pha chế, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng, dầu của
thương nhân có xác nhận của Bộ Công Thương (01 bản sao).
2. Đối với nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất, chế biến xăng dầu để tiêu thụ trong nội địa thực hiện theo quy định
tại chương II Thông tư này.
CHƯƠNG VII
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU
ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU
Điều 18. Thủ tục hải quan
Đối với nhập khẩu nguyên liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước
ngoài và Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/05/2010 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ
sung một số nội dung Thông tư số 116/2008/TT-BTC.
Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ
phải nộp và xuất trình theo quy định đối với hàng hóa gia công với thương nhân
nước ngoài thì thương nhân phải nộp, xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy
định tại Điều 4 Thông tư này (trừ giấy
thông báo kết quả hoặc giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nguyên liệu
nhập khẩu không phải nộp), nộp thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu (theo quy định tại điểm 4.4, khoản
4, Điều 2 Thông tư này).
CHƯƠNG VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại
Thông tư này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số 70/2009/TT-BTC ngày
07/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất xăng dầu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế
biến xăng dầu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
-Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
-Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-Toà án nhân dân tối cao;
-UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
-Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Kiểm toán Nhà nước;
-Công báo; Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; Phòng Thương mại và
Công nghiệp VN;
-Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
-Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
-Lưu: VT, TCHQ. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |