THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số: 85/2010/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh
bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này Quy định về một số chính sách hỗ trợ đối với:
- Học sinh tiểu học và trung học cơ sở bán trú đang học tại các trường
phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và học sinh bán trú đang học trong các trường tiểu học và trung học cơ sở công
lập khác ở vùng này;
- Trường phổ thông dân tộc bán trú.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trường phổ thông dân tộc bán trú là trường chuyên biệt, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em
gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm
trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân
tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người
dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu
số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú.
2. Học sinh bán trú là học sinh đang học tại các
trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; trường tiểu học và trung học cơ sở công lập khác ở vùng này, được Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt cho phép ở lại trường để học tập trong tuần do
không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn là vùng được quy định tại Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7
năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II; Quyết định số 1105/2009/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách các xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 62
huyện nghèo và các Quyết định khác của Thủ tướng bổ sung (nếu có).
Điều 3. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
và mức hỗ trợ
1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
a) Học sinh bán trú đang học tại các trường phổ
thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các trường tiểu học, trường trung học cơ sở công lập khác ở vùng này do nhà ở xa
trường, địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày;
b) Trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này.
2. Mức hỗ trợ
a) Học sinh bán trú được hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiền ăn: học sinh bán trú, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 40% mức
lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
- Hỗ trợ nhà ở: học sinh bán trú được ở trong khu bán trú của nhà
trường; đối với những học sinh phải tự lo chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10%
mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
- Đối với học sinh bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn nếu có nhiều mức hỗ trợ cho cùng một chính sách thì học sinh bán trú
chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
b) Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất
và thiết bị, bao gồm:
- Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh,
công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú được xây dựng
theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;
- Hằng năm nhà trường được mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục,
thể thao, nhạc cụ, ti vi, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học
sinh bán trú với mức 100.000đ/học sinh bán trú/năm học;
- Hằng năm, nhà trường lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, có các
loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý
những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000đ/học sinh bán trú/năm
học.
Điều 4. Nguồn, quản lý và sử dụng kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú và hỗ trợ
xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị cho trường phổ thông dân tộc bán trú do ngân
sách nhà nước đảm bảo được cân đối trong nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo được giao trong kế hoạch hằng năm theo nguyên tắc ngân sách trung
ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nói trên cho các
địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và các địa phương có tỷ
lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 5% trở xuống. Các địa phương còn lại chủ
động tự cân đối ngân sách địa phương để thực hiện.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ được thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường
phổ thông dân tộc bán trú;
b) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện trên phạm vi cả
nước, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Bố trí kinh phí chi thường xuyên hỗ trợ các địa phương thực hiện
chính sách hỗ trợ học sinh bán trú quy định tại quyết định này trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Bố trí nguồn kinh phí xây dựng cơ bản để thực hiện chính sách hỗ trợ
trường phổ thông dân tộc bán trú trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho trường phổ thông
dân tộc bán trú của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy hoạch mạng lưới, xây dựng kế hoạch phát triển trường phổ
thông dân tộc bán trú trên địa bàn;
b) Phê duyệt chỉ tiêu học sinh bán trú hằng năm, làm cơ sở cho việc xây
dựng dự toán kinh phí và thực hiện chính sách;
c) Huy động nguồn lực của địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước để
hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện các chính sách
đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2011.
Chế độ hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú quy
định tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b) |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân |