BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 214/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu ưu
đãi đối với vật tư,
thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm
và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí
trọng điểm
–––––––––––
Căn cứ Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết
số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban
hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất
đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;
Căn cứ Nghị quyết
số 830/2009/UBTV12 ngày 17/10/2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi
Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 và Nghị quyết số
710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định
số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát
triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính
hướng dẫn chính sách về thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu
để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm theo qui định tại Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày
16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm
cơ khí trọng điểm như sau:
Điều 1.
Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi
Các vật tư, thiết
bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để phục vụ dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi 0%.
Điều 2. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục
1. Để
được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi 0% nêu tại Điều 1 Thông tư này thì:
a) Vật tư, thiết
bị nhập khẩu phải là vật tư, thiết bị để phục vụ sản xuất sản phẩm cơ khí trọng
điểm và để phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm qui định tại
Phụ lục I (Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2015) và Phụ lục II (Danh mục các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng
điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015) ban hành kèm theo Quyết định số
10/2009/QĐ-TTg;
b) Doanh nghiệp
phải tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục vật tư, thiết bị nhập
khẩu, kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi và đăng ký với cơ quan Hải quan trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên; Danh mục vật tư, thiết bị nhập khẩu và Phiếu
theo dõi trừ lùi được xây dựng 1 lần cho cả dự án, hoặc từng giai đoạn thực hiện
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm, từng sản phẩm cơ khí trọng
điểm. Trường hợp số lượng vật tư, thiết bị hoặc trị giá vật tư, thiết bị nhập
khẩu ghi trên Danh mục có sai sót hoặc thay đổi thì doanh nghiệp được bổ sung,
điều chỉnh nhưng vật tư, thiết bị bổ sung phải phù hợp với nhu cầu dự án sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc sản phẩm cơ khí trọng điểm.
c)
Nơi đăng ký Danh mục:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc thực hiện dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm
hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ
quan hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ
khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý Hải quan đối với một số tỉnh thì
ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
xem xét quyết định giao Chi Cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn
tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục
vật tư, thiết
bị
thuộc địa bàn tỉnh đó.
2. Khi làm thủ
tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan hồ sơ
sau:
a) Hồ sơ hải quan
theo qui định hiện hành;
b) Xác nhận của
Ban Chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm là loại hình doanh nghiệp
sản xuất các mặt hàng cơ khí trọng điểm;
c) Công văn đề
nghị áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của doanh nghiệp sử dụng vật tư, thiết
bị nhập khẩu; trong đó nêu rõ loại vật tư, thiết bị, trị giá, tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại vật tư, thiết bị, thuộc nhiều tờ khai hải quan thì phải
liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan đề nghị áp dụng mức thuế nhập
khẩu ưu đãi 0%; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng
mục đích.
d) Trên cơ sở
điều kiện, hồ sơ nêu trên, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, trị giá vật tư,
thiết bị đã nhập khẩu vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và
ký xác nhận theo qui định, lưu 01 bản sao Danh mục vật tư, thiết bị nhập khẩu áp
dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% và phiếu trừ lùi đã ghi rõ số lượng, trị giá vật
tư, thiết bị nhập khẩu đã áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% cùng hồ sơ nhập khẩu.
Hết lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu ghi trên Danh mục, lãnh đạo Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của
người nộp thuế, photocopy 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục để làm cơ
sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng vật tư, thiết bị nhập khẩu áp dụng thuế
nhập khẩu ưu đãi 0%.
Điều 3.
Quyết toán việc nhập khẩu, sử
dụng vật tư, thiết bị được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%
1. Doanh nghiệp
nhập khẩu vật tư, thiết bị được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% ngoài việc phải
sử dụng vật tư, thiết bị nhập khẩu đúng mục đích; có trách nhiệm quyết toán việc
thực hiện nhập khẩu, sử dụng vật tư, thiết bị được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi
0% theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục để quản
lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng vật tư, thiết bị được
áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%.
2. Thời hạn quyết
toán: chậm nhất bốn mươi lăm ngày kể từ ngày hoàn thành sản xuất các sản phẩm cơ
khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 hoặc kết thúc dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015, Doanh nghiệp
phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử
dụng vật tư, thiết bị được áp dụng thuế nhập khẩu 0% để phục vụ sản xuất sản
phẩm cơ khí trọng điểm hoặc để phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí
trọng điểm.
3. Nội dung quyết
toán:
3.1. Số lượng vật
tư, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc để
phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
3.2. Định mức
tiêu hao vật tư, thiết bị nhập khẩu thực tế;
3.3. Số lượng vật
tư, thiết bị nhập khẩu áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đã sử dụng vào sản xuất
sản phẩm cơ khí trọng điểm hoặc sử dụng vào dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ
khí trọng điểm;
3.4. Số lượng
vật tư, thiết bị nhập khẩu áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đã sử dụng vào mục
đích khác;
3.5. Số lượng sản
phẩm cơ khí trọng điểm đã sản xuất hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí
trọng điểm đã hoàn thành.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Thông tư này
bãi bỏ Thông tư số 104/2010/TT-BTC ngày 22/7/2010 và khoản 5, mục II, Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài
chính qui định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
theo Danh mục mặt hàng chịu thuế./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Toà án nhân dân
TC;
- Viện Kiểm sát
nhân dân TC;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Văn phòng BCĐTW
về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính
phủ;
- Website Bộ Tài
chính;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (PXNK). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |