BỘ VĂN HOÁ
|
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
________________
Số: 04/2011/TT-BVHTTDL |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ
Quy định về
việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc
cưới, việc tang và lễ hội
–––––––––––––––––––
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công
cộng;
Căn cứ Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;
Căn cứ Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Quyết
định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành kèm theo Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội được tổ chức trong phạm vi cả nước.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội tại Việt Nam.
Điều 2. Những
nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động
mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm
chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia
đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn
công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan
đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ
quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Nếp sống văn minh trong việc cưới
Điều 3. Tổ chức việc cưới
Việc cưới phải được tổ chức theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đăng ký kết hôn
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc
đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 5. Trao giấy chứng nhận kết hôn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận
kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa
nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Điều 6. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình
hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo
trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán,
truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn
cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm
ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô
trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
c) Địa điểm cưới do
hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không
làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà
nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn
bè và đồng nghiệp thân thiết;
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình,
tránh phô trương, lãng phí;
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô
trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;
e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt
quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm
1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ);
không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
2. Khuyến khích thực hiện các hoạt
động sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho
giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh
đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới;
c) Không sử dụng thuốc lá trong đám
cưới;
d) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra
tổ chức lễ cưới;
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt
hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hoá;
trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;
e) Cô dâu, chú
rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình
trong ngày cưới.
Mục 2. Nếp sống văn minh trong việc tang
Điều 7. Tổ chức việc tang
Việc tang phải
được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp
luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 8. Khai tử
Khi có người qua đời, gia đình hoặc
thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức lễ
tang
1. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa
điểm công cộng.
2. Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm
phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan
đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người
qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm
tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 10. Tổ chức lễ tang
1. Lễ tang
được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định
sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập
quán, truyền thống văn hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời;
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người từ trần xoá bỏ các
hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang;
c) Việc quàn ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng
5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
d) Việc mặc
tang phục và treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa
phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
đ) Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo
không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu
chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng
12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học
và Công nghệ).
Trường hợp
người qua đời theo một tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang
được sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng
các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang;
e) Cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang;
g) Người qua đời phải được chôn cất
trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp
với quy hoạch quỹ đất của địa phương;
h) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang
chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn
thực phẩm;
i) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để
hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để
cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
2. Lễ tang của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến
sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân
dân), khi tổ chức, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy
định tại Nghị định số 62/2001/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức tang lễ
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần.
3. Khuyến khích các hoạt động sau
trong tổ chức việc tang:
a) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu,
giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ;
b) Thực hiện hình thức hoả táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa
trang đã được quy hoạch;
c) Việc chôn cất người qua đời thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
d) Xoá bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu
như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác;
đ) Không rắc vàng mã trên đường đưa tang.
Điều 11. Việc xây cất mộ
1. Việc xây cất mộ phải thực hiện các
quy định của Bộ Xây dựng.
2. Khuyến khích các địa phương xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa
học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Khuyến khích việc xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hoá tưởng niệm
tại địa phương.
Mục 3. Nếp sống văn
minh trong lễ hội
Điều 12. Tổ chức lễ hội
1. Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy
định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống
văn hoá dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ
hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời
gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban tổ chức lễ hội;
d) Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục;
đ) Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm
của lễ hội;
e) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;
g) Ứng xử có văn hoá trong hoạt động lễ hội;
h) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường;
i) Không bán vé vào dự lễ hội;
k) Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày
triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực
hiện theo quy định của pháp luật về tài chính;
l) Nghiêm cấm
lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu
cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh;
m) Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.
2. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam;
b) Tưởng nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc;
c) Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hoá, thể
thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của
lễ hội;
d) Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức lễ hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12
tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Chỉ thị số
14/1998/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Kết luận
số 51-KL/TW ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Thông tư này
tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền để tạo thành dư luận xã
hội hỗ trợ tích cực việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội theo quy định tại Thông tư này.
3. Các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đặc biệt chú trọng hướng dẫn xây dựng các
quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng
vùng, từng dân tộc; tập trung chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm từ những cơ sở tốt
nhân ra diện rộng; gắn việc thực hiện quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội
với xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, cơ quan, xí nghiệp, trường học văn
hoá trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
4. Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thanh tra
chuyên ngành các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và phối hợp với các cơ quan
liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
5. Cục Văn hoá
cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm theo dõi và thường xuyên
báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về kết quả thực hiện Thông tư này; định
kỳ giúp Bộ tổ chức tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc
để rút kinh nghiệm, đề ra những biện pháp phù hợp cho công tác chỉ đạo trong
những năm tiếp theo.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an
nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng
đồng dân cư thực hiện nếp sống văn minh quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2011 và thay thế
Thông tư số 04/1998/TT-BVHTT ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Bộ Văn hoá - Thông
tin hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị
các đơn vị phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Các tổ chức đoàn thể TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VHCS (400). |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hoàng Tuấn Anh |