BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 10/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý, sử
dụng chi phí quản lý dự án
của các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
_____________
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Căn cứ các nghị định của
Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước như sau:
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu (do Chính phủ hoặc Chính
quyền địa phương phát hành).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là BQLDA),
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thanh toán chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu.
Doanh
nghiệp tư vấn thực hiện quản lý dự án theo hợp đồng tư vấn không thuộc đối tượng
áp dụng của Thông tư này.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý
1. Chi
phí quản lý dự án đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư,
BQLDA tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trong suốt quá trình đầu tư của
dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư và phê duyệt
quyết toán.
2. Hàng
năm, chủ đầu tư, BQLDA thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí
quản lý dự án để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chủ đầu tư, BQLDA quản
lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 15 tỷ đồng được thực
hiện theo mức chi phí quản lý được duyệt trong dự toán của công trình, dự án;
không phải lập và duyệt dự toán chi phí quản lý dự án theo quy định trên đây;
nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Thông tư này và không vượt
định mức trích theo quy định.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư quyết định việc lập và phê
duyệt 2 dự toán chi phí quản lý dự án riêng (một dự toán của chủ đầu tư sử dụng,
một dự toán của BQLDA sử dụng) hoặc chung trong một dự toán cho cả chủ đầu tư và
BQLDA sử dụng.
4. Mức chi đối với các khoản chi tại Điều 6 (Nội dung dự toán chi phí quản lý dự
án) của Thông tư này thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Phần II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4.
Căn cứ lập
dự
toán chi phí quản lý dự án
- Các quy định về định mức
trích chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng hiện hành của các
dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Các quy định về quản lý
tài chính hiện hành đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định đầu tư; quyết
định phê duyệt dự toán công trình; quyết định thành lập BQLDA;
- Bảng tính lương năm của
cán bộ quản lý dự án;
- Các căn cứ cần thiết khác
của dự án.
Điều 5.
Trình tự
lập dự toán chi phí quản lý dự án
1. Xác định nguồn kinh phí
được trích theo từng dự án:
Việc xác định nguồn kinh
phí trích theo từng dự án được giao quản lý để ghi vào Mẫu số 01(i)/DT-QLDA -
Bảng tính nguồn kinh phí quản lý dự án (kèm theo). Mẫu số 01(i)/DT-QLDA lập
riêng cho từng dự án (i) chạy từ 1 đến n, cụ thể như sau:
1.1. Căn cứ tổng mức đầu tư
của dự án được phê duyệt và định mức trích chi phí quản lý dự án theo văn bản
công bố của cơ quan có thẩm quyền để xác định chi phí quản lý dự án của
dự án (ký hiệu là GQLDA). Trường hợp các dự án không có định
mức trong các văn bản công bố hoặc chỉ làm công tác chuẩn bị đầu tư cho dự án
thì trích theo dự toán do cấp giao nhiệm vụ duyệt. Đối với các dự án ODA nếu
hiệp định của dự án có quy định cụ thể về mức kinh phí quản lý dự án thì thực
hiện theo hiệp định.
1.2. Căn cứ tổng mức đầu tư
của dự án được phê duyệt và định mức trích chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo
văn bản công bố của cơ quan có thẩm quyền để xác định các khoản chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, BQLDA thực hiện (ký hiệu là GTV).
Trường hợp khoản chi phí tư vấn không có định mức trong các văn bản công bố thì
lập dự toán theo quy định.
1.3. Xác định mức chi cụ
thể cho những công việc thuộc chi phí quản lý dự án mà chủ đầu tư, BQLDA cần
phải thuê tư vấn thực hiện (ký hiệu là GTTV).
1.4. Kinh phí quản lý dự án
phần do chủ đầu tư, BQLDA được sử dụng theo từng dự án trong suốt quá trình quản
lý dự án ký hiệu là GQLDA (CĐT) được xác định theo công thức:
GQLDA (CĐT)
= GQLDA + GTV - GTTV |
1.5. Phân chia cụ thể:
phần do chủ đầu tư được sử dụng, phần do BQLDA được sử dụng. Tỷ lệ phân chia
kinh phí tương ứng với tỷ lệ phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và
BQLDA; do chủ đầu tư quyết định sau khi thoả thuận thống nhất với BQLDA trên cơ
sở phân công nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản
giao nhiệm vụ.
1.6. Dự kiến phân bổ chi phí quản lý dự án cho các năm triển khai thực hiện dự
án.
2. Lập Bảng tổng hợp nguồn kinh phí theo Mẫu số 02/DT-QLDA kèm theo, trong đó
xác định rõ: Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý, Nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ tư vấn sau khi trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có); Tổng kinh phí được
sử dụng, luỹ kế kinh phí đã sử dụng các năm trước, kinh phí dự kiến sử dụng năm
kế hoạch, kinh phí để sử dụng các năm sau.
3. Lập Bảng tính lương năm theo Mẫu số 03/DT-QLDA kèm theo, trong đó xác định rõ
danh sách cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án theo 3 mục: cán bộ hưởng lương
từ dự án, cán bộ hưởng lương theo hợp đồng QLDA, cán bộ kiêm nhiệm quản lý dự
án.
4. Lập dự toán chi phí quản lý dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA kèm theo.
Điều 6.
Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án
Nội dung dự toán chi phí
quản lý dự án năm của chủ đầu tư, BQLDA được ghi trong Mẫu số 04/DT-QLDA, gồm
các khoản chi cụ thể như sau:
1. Chi tiền lương: lương
ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với các cá nhân
được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định hiện
hành của Nhà nước về chế độ tiền lương.
Việc xác định quỹ tiền
lương cho cán bộ quản lý dự án phải đảm bảo đúng biên chế được duyệt của cấp có
thẩm quyền. Trường hợp tiết kiệm các khoản chi tiêu khác, được áp dụng hệ
số điều chỉnh tăng thêm tiền lương cho những người hưởng lương từ chi phí quản
lý dự án theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2010 của Bộ
Lao động - Thương binh - Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung
đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
2. Chi tiền công trả cho
lao động theo hợp đồng.
3. Các khoản phụ cấp lương:
chức vụ, khu vực, thu hút, đắt đỏ, làm đêm, thêm giờ, độc hại, nguy hiểm, lưu
động, trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án, phụ cấp khác.
3.1. Đối với phụ cấp làm
thêm giờ phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện (Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
195/CP ngày 31/12/1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Thông tư liên tịch Bộ
Nội vụ - Bộ Tài chính số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3.2.
Đối với Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:
- Đối
với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự
án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời
gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho
một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân
đó.
-
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều
BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ
thời gian làm việc cho từng dự án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án
làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được
hưởng.
Những
người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.
4. Chi tiền thưởng: thưởng
thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng.
Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Mục 3, Chương V, Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. Mức trích lập dự toán
chi tiền thưởng tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán
bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm theo quy
định tại điểm a, khoản 1, Mục II, Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
5. Chi phúc lợi tập thể:
thanh toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp
khó khăn đột xuất, tiền thuốc y tế.
6. Các khoản đóng góp: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công
đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
7. Chi thanh toán dịch vụ
công cộng: tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, khoán phương
tiện, các dịch vụ khác.
8. Chi mua vật tư văn
phòng: công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm, bảo hộ
lao động, khác.
9. Chi thanh toán thông
tin, tuyên truyền, liên lạc: cước phí điện thoại, bưu chính, Fax, Internet,
sách, báo, tài liệu quản lý.
10. Chi phí hội nghị.
11. Chi thanh toán công tác
phí.
12. Chi phí thuê mướn: thuê
phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và
giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, thuê mướn khác.
13. Chi đoàn ra: tiền vé
máy bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt.
14. Chi đoàn vào: tiền vé
máy bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt.
15. Chi sửa chữa tài sản.
16. Chi phí mua sắm tài sản
dùng cho quản lý dự án: nhà cửa, phương tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa
cháy, máy tính, phần mềm máy tính, máy văn phòng, tài sản khác.
17. Chi phí khác: nộp thuế,
phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, khác.
18. Dự phòng: bằng 10% của
dự toán.
Điều 7.
Thẩm
định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án
1. Chủ
đầu tư thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án. Trường hợp BQLDA thực
hiện quản lý nhiều dự án cho nhiều chủ đầu tư thì chủ đầu tư trực tiếp thành lập
BQLDA thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án.
2. Hồ sơ
thẩm định dự toán chi phí quản lý dự án:
- Văn bản đề nghị phê
duyệt; quyết định đầu tư; quyết định phê duyệt dự toán công trình; quyết
định thành lập BQLDA;
- Bảng tính kinh phí quản
lý dự án theo Mẫu số 01/DT-QLDA;
- Bảng tổng hợp nguồn kinh
phí quản lý dự án theo Mẫu số 02/DT-QLDA;
- Bảng tính lương năm theo
Mẫu số 03/DT-QLDA;
- Dự toán chi phí quản lý
dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA.
3. Nội dung thẩm định dự
toán chi phí quản lý dự án
- Thẩm định nội dung công
việc, phương pháp tính toán, sự phù hợp trong việc phân bổ mức chi cho các năm
trong Bảng tính chi phí quản lý dự án theo Mẫu số 01/DT-QLDA;
- Thẩm định sự phù hợp
trong Bảng tổng hợp nguồn kinh phí quản lý dự án theo Mẫu số 02/DT-QLDA;
- Thẩm định sự phù hợp của
các nội dung chi trong dự toán theo Mẫu số 04/DT-QLDA với các tiêu chuẩn, định
mức và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
4. Quyết định phê duyệt dự
toán chi phí quản lý năm theo Mẫu số 05/QĐ-QLDA được gửi tới BQLDA, cơ quan
thanh toán và các đơn vị có liên quan để thực hiện.
5.
Trong quá trình sử dụng, chủ đầu tư, BQLDA được chủ động điều chỉnh và chịu
trách nhiệm về việc điều chỉnh các khoản chi trong phạm vi dự toán năm đã duyệt.
Trường hợp, vượt dự toán thì phải thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
Điều 8.
Thanh toán chi phí quản lý dự án
1. Chủ
đầu tư, BQLDA quản lý nhiều dự án được mở một tài khoản Chi phí quản lý dự án
chung tại một cơ quan thanh toán vốn đầu tư để tiếp nhận khoản chi phí quản lý
dự án của tất cả các dự án được giao quản lý.
2. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư thực hiện thanh toán chi phí quản lý dự án theo
dự toán do chủ đầu tư phê duyệt,
chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định
cụ thể tại Thông tư này.
Điều 9.
Quyết toán chi phí quản lý dự án
1. Khi kết thúc niên độ ngân sách hàng năm chậm nhất là ngày 28/02 năm sau, chủ
đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án trong năm theo Mẫu số
01/QT-QLDA; lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán
để làm cơ sở lập dự toán chi phí quản lý dự án năm sau. Không phải thẩm định và
phê duyệt quyết toán.
2. Khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo
quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để
trình cấp có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
3. Xử lý
số dư kinh phí hàng năm
Đối với
khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi, hoặc các khoản chi trong dự toán được
duyệt nhưng chưa chi hết, được chuyển sang thực hiện chi ở các năm sau; đồng
thời tổng hợp vào Mẫu số 02/DT-QLDA (Mục I-Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang)
để trích lập dự toán cho năm sau.
Điều
10.
Kiểm tra
1. Đơn vị
quản lý tài chính đầu tư thuộc các Bộ, ngành, địa phương có kế hoạch tổ chức
kiểm tra việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án tại các đơn vị chủ đầu tư,
BQLDA thuộc phạm vi quản lý.
2. Các chủ đầu tư, BQLDA tự
tổ chức kiểm tra định kỳ về việc thực hiện quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án đầu tư ở đơn vị.
Điều 11.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, BQLDA
- Chịu trách nhiệm toàn bộ
về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án.
- Thực hiện việc lập dự
toán, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án; lập báo cáo quyết
toán chi phí quản lý dự án, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán với báo
cáo quyết toán đúng thời gian và nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan
thanh toán
- Chịu trách nhiệm kiểm
soát, thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo quy định về thanh toán vốn
đầu tư, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ
thể tại Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm đối
chiếu và xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm, kinh phí còn dư theo dự toán
tại Mẫu số 01/QT-QLDA báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án của các
chủ đầu tư, BQLDA.
3. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành, địa phương
Thường
xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm trong quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư.
Phần III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 12.
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 và thay thế Thông tư số 117/2008/TT-BTC
ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 13.
Các chủ đầu tư, BQLDA
đã phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án trước ngày có hiệu lực của Thông tư
này tiếp tục thực hiện theo dự toán đã được phê duyệt đến hết năm ngân sách;
Việc quyết toán theo quy định tại Thông tư này ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu : VT, ĐT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Sỹ Danh
|