CHÍNH PHỦ ______
CHÍNH PHỦ
______
Số: 19/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
__________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nuôi
con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt theo Điều 7; thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ
quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi
nước ngoài theo Điều 12; thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi giữa công dân
Việt Nam với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới theo
Điều 42; mức thu, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí và thủ tục cấp, gia hạn, sửa
đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo Điều
43; thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước
ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Nghị định này hướng dẫn thi hành một số vấn đề
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi
con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại
diện), nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo các Điều 9, 15, 17, 18, 20, 21,
22, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36 của Luật Nuôi con nuôi; đăng ký lại việc nuôi con
nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc
nuôi con nuôi
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con
nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định
cụ thể sau đây:
1. Đối với việc nuôi con nuôi
trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký
việc nuôi con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế
nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa
chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
2. Đối với việc nuôi con nuôi
nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con
nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư pháp thực hiện đăng ký
việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Đối với việc nuôi con nuôi
giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi
tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ
quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại
Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.
Điều 3. Trẻ em khuyết tật, trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi
1. Trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc
bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi gồm trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù
một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em
không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim;
trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh
dục; trẻ em bị các bệnh về máu; trẻ em mắc bệnh cần điều trị cả đời; trẻ em bị
khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi
bị hạn chế.
2. Trẻ em thuộc diện quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu được nhận làm con nuôi ở nước ngoài, thì được miễn thủ
tục thông báo tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2
Điều 15 và thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều
36 của Luật Nuôi con nuôi.
3. Trong trường hợp không có đủ
căn cứ để xác định trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Con nuôi
thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) lấy ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Người khuyết tật đối với trẻ em khuyết tật hoặc của
chuyên gia y tế đối với trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 4. Tiếp nhận, quản lý, sử
dụng hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt
Việc hỗ trợ nhân đạo cho việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước được khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam thông qua chương trình, dự án bảo
vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; tài trợ
cho Quỹ bảo trợ trẻ em hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ
chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi
dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân
đạo.
2, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng hỗ trợ
nhân đạo để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài
được cấp phép hoạt động tại Việt Nam không được hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở nuôi
dưỡng được chỉ định cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều 5. Thời hạn có giá trị sử
dụng của giấy tờ
1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy
khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện
kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật
Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị
định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình
trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và
tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định
tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12
tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức
con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31
của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến
ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ THỦ TỤC
GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
Mục 1
NUÔI CON
NUÔI TRONG NƯỚC
Điều 6. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em
cần tìm gia đình thay thế
1. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia
đình thay thế mà không phải là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, cơ sở
nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em (sau đây gọi là Danh sách 1) xin ý kiến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi cho Sở Tư pháp để thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em trong phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Trường hợp trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo và trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em
ruột cần tìm gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách riêng
(sau đây gọi là Danh sách 2) xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi gửi cho Sở Tư pháp.
Nếu trẻ em có đủ điều kiện cho làm con nuôi, Sở Tư
pháp xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và
gửi hồ sơ kèm theo Danh sách 2 cho Cục Con nuôi để thông báo cho người nhận đích
danh trẻ em làm con nuôi.
3. Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi, thì cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm cấp 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho người nhận con nuôi và xóa tên trẻ em
trong Danh sách quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều 7. Hồ sơ của người nhận con
nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi
trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật
Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi
không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không
cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình,
tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp người nhận con
nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình
trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
2. Trường hợp người nhận con
nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình
trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Điều 8. Trách nhiệm lấy ý kiến
của những người liên quan về việc nuôi con nuôi
1. Việc lấy ý kiến của những
người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 20
của Luật Nuôi con nuôi và do công chức tư pháp – hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.
2. Trường hợp người nhận con
nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người
đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con
nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp cử công chức tư
pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ
sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận
làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của
những người liên quan.
b) Trường hợp không thể cử công
chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người
được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp
– hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả
cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.
3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện
bằng văn bản và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ
sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức
tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của
những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì
công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ
nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa
vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những
người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi,
công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con
nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư
pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con
nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký
nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con
theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha
mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp những người liên
quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh
hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý
kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên
quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký việc nuôi con
nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định
cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi
được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha
mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được
nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
2. Trường hợp con nuôi là trẻ em
bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh
đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng
nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của
cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh
của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ
nuôi.
3. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và
cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai
về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho
con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Mục 2
NUÔI CON
NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Cơ sở nuôi dưỡng được
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
1. Cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ
em làm con nuôi ở nước ngoài là cơ sở nuôi dưỡng được thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo
quy định của pháp luật; có đội ngũ nhân viên đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên
môn trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em và am hiểu về lĩnh vực
nuôi con nuôi nước ngoài; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho trẻ em làm
con nuôi ở nước ngoài.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi
dưỡng kiểm tra, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định
cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp thông báo cho Cục
Con nuôi về danh sách cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để theo dõi và phối hợp quản lý.
Điều 12. Thông báo danh sách các
nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao
(sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục
Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 13. Hồ sơ của người nhận
con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con
nuôi.
Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi,
người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi
con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng
trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết
hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con
nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng
minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm
con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài
liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh,
chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng
minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để
chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên
tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại
Cục Con nuôi.
Điều 14. Hồ sơ của người được
nhận làm con nuôi
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở
thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình
trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của
trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế
nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh
sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm
theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho
trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con
nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15
của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ và lấy ý
kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và
cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý
kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị
định này.
Trường hợp những người liên quan
do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh
hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý
kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang
giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không
được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ
em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài
1. Trước khi xác nhận trẻ em có
đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của
Luật Nuôi con nuôi, Sở Tư pháp phải thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối chiếu với
các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi, trường hợp
được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới thiệu.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng
của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ
đẻ.
2. Việc xác nhận trẻ em có đủ
điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi,
đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ
sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
3. Trường hợp trẻ em thuộc Danh
sách 1 có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp
nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Trường hợp nhận con nuôi đích
danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp
có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người
nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích
thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con
nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
2. Trường hợp nhận con nuôi
không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của
điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con
nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam,
thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện
Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp
nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều
kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra,
thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Việc kiểm tra hồ sơ của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của
người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:
a) Người nhận con nuôi đã được
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều
kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
b) Người nhận con nuôi đáp ứng
đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.
2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy
cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội
để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con nuôi.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi
được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do
bằng văn bản.
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ
của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của
người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34
của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được
chấp thuận.
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu
trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Luật
Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành để tham
mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm chặt
chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Sở Tư
pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, thì trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp chuyển cho
Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới
thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư
pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận
con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong khi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm
con nuôi, Cục Con nuôi có thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình,
xã hội để thẩm định kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Nếu trẻ em có đủ
điều kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, Cục Con nuôi
thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều
kiện để cho làm con nuôi, việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục
Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Sở Tư pháp.
Mục 3
NUÔI CON
NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 21. Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới
nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
1. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải có đơn
kèm theo các giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp:
a) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Văn bản xác nhận tình trạng
hôn nhân;
đ) Giấy khám sức khỏe;
e) Hai ảnh mới nhất, chụp toàn
thân, cỡ 9 cm x 12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này phải được dịch ra tiếng Việt, lập thành 02 bộ hồ sơ. Người nhận con
nuôi phải nộp 02 bộ hồ sơ của mình kèm theo 02 bộ hồ sơ của trẻ em được nhận làm
con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con
nuôi; mỗi bộ hồ sơ của trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi
con nuôi.
Khi nộp hồ sơ, người nhận con
nuôi phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế để kiểm tra và
nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của
những người liên quan theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có văn bản
gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và 01 bộ hồ sơ của
trẻ em để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin
nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã đăng ký việc nuôi con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi theo thủ tục quy
định tại Điều 10 của Nghị định này; trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy
ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nhận con
nuôi.
Điều 22. Thủ tục giải quyết việc
công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng
cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
1. Công dân Việt Nam thường trú
ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới
của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện theo quy định pháp luật của nước láng
giềng.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ
khác theo quy định pháp luật của nước láng giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy
định pháp luật của nước láng giềng.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ,
người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác
nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của
Luật Nuôi con nuôi.
4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có
thẩm quyền của nước láng giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú
việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
Mục 4
NUÔI CON
NUÔI TRÊN THỰC TẾ MÀ CHƯA ĐĂNG KÝ
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con
nuôi thực tế
1. Việc nuôi con nuôi đã phát
sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01
tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50
của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ
nuôi và con nuôi.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên
giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng
giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi
con nuôi thực tế
1. Người nhận con nuôi phải làm
Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó thường trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ
nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
2. Kèm theo Tờ khai phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn của người nhận con nuôi, nếu có;
d) Giấy tờ, tài liệu khác để
chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
Điều 25. Thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức tư pháp – hộ tịch
phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh; nếu cả người nhận con nuôi
và người được nhận làm con nuôi đều còn sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên
vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên
thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con
nuôi.
2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận
con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho
các bên.
Mục 5
NUÔI CON
NUÔI GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM
VỚI NHAU
TẠM TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi
con nuôi
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi
được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con
nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên,
thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
2. Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b,
c và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú
ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì giấy khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và
đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện
1. Người nhận con nuôi trực tiếp
nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại
diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của
những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến
của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị
định này.
3. Nếu xét thấy các bên có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng
ký việc nuôi con nuôi.
Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha
mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục
Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng,
cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản
kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác
minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.
Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông
báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.
Điều 28. Thông báo tình hình phát triển
của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi
Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con
nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm định kỳ 6 tháng gửi báo cáo cho Cơ quan đại
diện nơi họ cư trú về tình trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi
với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng; trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục
thực hiện tại Việt Nam, thì trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát
triển của con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Nuôi con
nuôi.
Mục 6
ĐĂNG KÝ
LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI,
CÔNG NHẬN
VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐĂNG KÝ
TẠI CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi
con nuôi
1. Việc nuôi con nuôi đã được
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được,
thì được đăng ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm
yêu cầu đăng ký lại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước
đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con
nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng
ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Người có yêu cầu đăng ký lại
việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp
yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi
trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì Tờ khai phải có cam kết của
người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi
trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và
cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp đăng ký lại
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để
cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.
5. Trong mục ghi chú của bản
chính các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải
ghi rõ là đăng ký lại.
Điều 30. Ghi chú việc nuôi con
nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Việc công dân Việt Nam nhận
trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam và ghi chú vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật Nuôi con
nuôi.
2. Việc ghi chú vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường
trú.
3. Người có yêu cầu ghi chú việc
nuôi con nuôi phải xuất trình với Sở Tư pháp bản chính giấy tờ đăng ký việc nuôi
con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
4. Sở Tư pháp ghi chú việc nuôi
con nuôi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và cấp cho đương sự Giấy xác nhận đã ghi
chú việc nuôi con nuôi đó.
Chương
III
THỦ TỤC
CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, THU HỒI
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI
NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con
nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi
nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn của tổ chức con nuôi nước
ngoài xin phép hoạt động tại Việt Nam;
b) Bản sao Điều lệ, Quy chế hoạt
động hoặc văn bản thành lập tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Bản sao giấy phép do cơ quan
có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép tổ chức được
hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
d) Báo cáo tình hình hoạt động
trong lĩnh vực con nuôi quốc tế trong 03 năm gần nhất, bao gồm cả tình hình thu,
chi tài chính về con nuôi quốc tế, không vi phạm pháp luật và được cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành lập xác nhận; trường hợp đã hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì phải có báo cáo về
tình hình hoạt động tại Việt Nam;
đ) Báo cáo đánh giá về sự hiểu
biết của các nhân viên xã hội và nhân viên pháp lý làm việc tại tổ chức con nuôi
nước ngoài về các lĩnh vực pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam và pháp luật
quốc tế về nuôi con nuôi;
e) Lý lịch cá nhân, phiếu lý
lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đứng
đầu tổ chức con nuôi nước ngoài;
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý
lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự
kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và văn bản của tổ chức
chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Cục Con nuôi.
Điều 32. Tiêu chuẩn của người
đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Người đứng đầu Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc
công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt Nam thì không thuộc diện công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Có đạo đức tốt;
c) Không có tiền án, tiền sự,
không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Hiểu biết về pháp luật, văn
hóa, xã hội Việt Nam liên quan đến nuôi con nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi
con nuôi.
2. Một người chỉ được đứng đầu
một Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 33. Trình tự cấp giấy phép
cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để
kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn
của tổ chức và đội ngũ nhân viên của tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời
bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục
Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép
hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Giấy phép) cho
tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm
quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Cục Con nuôi thông
báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
4. Giấy phép có
giá trị trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp và
có thể được gia hạn nhiều lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 05 năm.
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
1. Tổ chức con
nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.
2. Chậm nhất 60
ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin
gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra
hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực
chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an
trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục
Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy
phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản
lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn
bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 35. Sửa đổi Giấy phép
1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở
chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn gửi Cục Con nuôi đề nghị
ghi chú nội dung thay đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay
đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ghi nội dung thay đổi vào
Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản
lý.
2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục Con nuôi, kèm theo đơn phải
có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi
thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến, kèm
theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an
trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ
Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép thay đổi người đứng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ
quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp không chấp nhận người dự
kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo
lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và
các quy định cụ thể sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó
được thành lập;
b) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt
động tại Việt Nam;
c) Tổ chức con nuôi nước ngoài
đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ
Tư pháp cấp;
d) Hết hạn Giấy phép hoạt động
tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không
được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng Giấy
phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài
phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ
Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về
việc thu hồi Giấy phép.
Điều 37. Quản lý tổ chức con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Căn cứ tình hình thực tiễn,
sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của các nước có liên
quan, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức
con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện quản lý Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Chương IV
LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN,
SỬA ĐỔI
GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI,
CHI PHÍ
GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ
chức con nuôi nước ngoài là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là khoản tiền mà người nước ngoài
không thường trú tại Việt Nam phải nộp khi nhận con nuôi ở Việt Nam để bù đắp
một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
nộp vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý,
sử dụng theo quy định.
Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi hàng năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.
Mục 1
LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN,
SỬA ĐỔI
GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 39. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nuôi con nuôi
gồm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước
ngoài và lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều 40. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được quy định như sau:
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là bốn trăm nghìn đồng (400.000
đồng)/trường hợp.
2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là chín triệu đồng (9.000.000
đồng)/trường hợp.
3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện là ba triệu đồng (3.000.000
đồng)/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng đô la Mỹ hoặc đồng tiền
của nước sở tại.
Điều 41. Thẩm quyền thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước.
2. Cục Con nuôi thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều 42. Đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ
sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại
Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại
khoản 2 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con
nuôi.
3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con
nuôi tại Cơ quan đại diện.
Điều 43. Đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng
hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác
ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị
định này làm con nuôi và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
2. Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha
dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì,
chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ
em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi
thực tế theo quy định tại Điều 23, đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định
tại Điều 29, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài
theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 44. Chế độ sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện được sử dụng lệ phí đăng ký nuôi
con nuôi để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trực tiếp lấy ý kiến của
những người liên quan về việc nuôi con nuôi; theo dõi báo cáo về tình hình nuôi
con nuôi và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Con nuôi được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, lấy ý kiến của chuyên gia
tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về điều kiện của người nhận
con nuôi;
b) Chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp;
c) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài để giải quyết việc nuôi con nuôi;
d) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi;
đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài;
e) Tập hợp, theo dõi, tổng hợp và đánh giá báo cáo về tình hình phát triển của
trẻ em được cho làm con nuôi ở nước ngoài;
g) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp
đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi;
h) Mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;
i) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm
tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính
trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Sở Tư pháp được sử dụng 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này để chi cho các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi;
b) Tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi;
c) Tiến hành giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; lấy ý kiến của
chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
d) Chuyển hồ sơ giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho Bộ Tư pháp để thông báo cho
người nhận con nuôi;
đ) Tập hợp, xử lý, thống kê và báo cáo số liệu về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài;
e) Mua văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thiết bị cần thiết liên quan trực tiếp
đến việc giải quyết nuôi con nuôi.
Điều 45. Mức thu, cơ quan thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài
1. Mức thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép là sáu mươi lăm triệu đồng (65.000.000 đồng)/giấy phép;
b) Lệ phí gia hạn giấy phép là ba mươi lăm triệu đồng (35.000.000 đồng)/lần gia
hạn;
c) Lệ phí sửa đổi giấy phép là hai triệu đồng (2.000.000 đồng)/lần sửa đổi.
2. Cục Con nuôi thu lệ phí khi tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp,
gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 46. Chế độ sử dụng lệ phí
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài
Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi
giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được sử dụng để
chi cho các nội dung sau đây:
1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm
định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
2. Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá
tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Kiểm tra điều kiện, tư cách
và năng lực pháp lý của tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được
thành lập.
4. Kiểm tra, theo dõi, quản lý
và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
5. Theo dõi báo cáo và trực tiếp
kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước
ngoài.
Mục 2
CHI PHÍ
GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 47. Mức thu, cơ quan thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Mức thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là năm mươi triệu đồng
(50.000.000 đồng)/trường hợp.
Khoản tiền này không bao gồm chi phí dịch vụ, đi lại, ăn ở và phí tổn phát sinh
trên thực tế mà người nhận con nuôi trực tiếp chi trả, kể cả chi phí đưa trẻ em
ra nước ngoài sau khi được giải quyết cho làm con nuôi.
2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp chi phí giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới
thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em quy định tại khoản
1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết nuôi
con nuôi nước ngoài.
Điều 49. Chế độ sử dụng chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại
khoản 1 Điều 47 của Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để phân bổ sử dụng nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:
a) 70% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này được sử dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải
thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích
của trẻ em;
b) 15% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này được bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ
sở nuôi dưỡng;
c) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này được sử dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm
con nuôi;
d) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này được sử dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.
Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và
định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp
tổng hợp để báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thu được trích lại 5% mức chi phí quy
định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này để chi cho việc thu và chuyển chi
phí; xác nhận và cấp biên lai thu chi phí cho người nộp; lập sổ sách theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng khoản chi phí này bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả; tổng
hợp và báo cáo công khai hằng năm về tình hình thu, nộp, sử dụng chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước trong phạm vi toàn quốc theo quy định và phù hợp thông
lệ quốc tế.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ xin nhận con nuôi trong
nước do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và hồ sơ do Cơ quan đại diện tiếp nhận
trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ
tịch và các văn bản liên quan khác.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi tiếp nhận và đã thông báo cho người nhận con nuôi về trẻ
em có đủ điều kiện được giới thiệu làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2011
mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng
7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài và các văn bản liên quan khác.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài
đã được cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước ngày
01 tháng 01 năm 2011 được hoạt động tại Việt Nam đến ngày 30 tháng 9 năm 2011;
nếu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức con nuôi nước ngoài phải đáp
ứng đủ điều kiện và được cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và Nghị định này.
Điều 51. Bãi bỏ các quy định về
nuôi con nuôi tại các Nghị định liên quan
1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con
nuôi” từ Điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và những quy định liên quan khác về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10,
11, 12, 13 của Điều 2 và những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25
đến Điều 28 và những quy định liên quan khác về trình tự, thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch.
4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký
nhận nuôi con nuôi” từ Điều 15 đến Điều 17 tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày
27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia
đình đối với các dân tộc thiểu số.
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND, Sở Tư pháp các tỉnh,
Thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |