BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 28/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế,
hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ
_________________________
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện như sau:
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định
của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí,
lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả
thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
2.
Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3.
Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực
hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao
gồm
1. Khai thuế, tính
thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu
thuế;
5. Trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn
thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn
thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không
bao gồm trong Thông tư này
1.
Các quy định về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thuế
đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nội dung giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ
thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ
nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những
văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải được soạn thảo, ký, ban hành
đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch
điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được
sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt.
Người
nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4
thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung,
điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với
hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế
(nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp
đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời
gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có),
trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản
phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi
kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc
hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18,
Điều 37, Điều 47 Thông tư này.
5.
Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các
yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục
sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời
điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao
dịch.
Điều 6. Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn
bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh
nghiệp.
2. Uỷ quyền trong giao dịch với cơ
quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ
quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ
quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản
3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có
văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền phải quy định cụ
thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn
bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp
đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của
đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ
tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao
dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ
quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 5 ngày trước khi thực hiện
lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục
về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác
nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo
những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự uỷ
quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế
có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông
qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ
quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày
nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu
chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ
ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ
thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày
cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính
thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ
sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Chương II - KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 9.
Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1.
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính số tiền
thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc
tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b)
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng,
quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người
nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế
vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ
trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng
kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng
hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối
cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp
thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
e) Người nộp thuế trong thời gian tạm
ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai
thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người
nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ
hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp
thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải
có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế
và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với
cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu
tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định,
không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ
tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ
Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý
phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên
của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa
liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành
về cơ chế một cửa liên thông đó.
4.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a)
Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời
gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai
thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính
theo quý, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế.
c)
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó
nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế
phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp
nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời
thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định, người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp
thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ
quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.
b) Mẫu
hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Tờ
khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai
này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông
tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã
được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền
thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời
tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào
số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự
xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác
định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
Ví dụ 1:
Công ty A vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm tăng số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100
triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định để nộp vào
ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm
tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền
thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn
cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để
nộp ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
quyết toán thuế TNDN năm 2010;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2010 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ
sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ
sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp
của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Ví dụ 1:
Công ty C vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều chỉnh giảm số thuế GTGT
phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, số thuế điều
chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm thuế GTGT
của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng 08/2011 (tháng lập hồ sơ kê
khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số thuế GTGT đã nộp thừa.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số
thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế
nộp thừa của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính
thuế tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai
thuế TTĐB tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã
điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
e) Việc kê khai bổ sung điều chỉnh
thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Người nộp thuế lập hồ
sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
(không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp thuế không phải nộp bổ
sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không tính phạt nộp chậm tiền
thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh,
người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Công ty E vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số
thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng (giảm số
thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì người nộp thuế không phải nộp số
thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số
thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng
8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ
tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan
thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ
kê khai thuế GTGT tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 2: Người nộp thuế lập hồ
sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, số
thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ
xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định hoàn thuế GTGT, thì người
nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp số tiền thuế đã
được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế
chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp được tính từ ngày cơ
quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp nộp lại số tiền thuế đã
hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 2:
Công ty F trên tờ khai tháng 3/2011
có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3 tháng liên tục (từ tháng
1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ hoàn thuế GTGT và được cơ
quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu. Tháng 8/2011 Công ty F lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm
số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu thì Công ty F
phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và tính phạt nộp chậm tiền thuế
theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Hồ sơ Công ty F nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là
200 triệu của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu
đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp 3: Người nộp thuế lập hồ
sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, đồng
thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế điều chỉnh tăng, người
nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định;
đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh giảm người nộp thuế không phải
nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh, không tính phạt nộp
chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ, người nộp thuế điều chỉnh
vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT
của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 3:
Công ty G vào tháng 8/2011 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số
thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ sau, đồng thời làm phát
sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011
có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau 200 triệu, nay điều chỉnh
giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế
GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính phạt nộp
chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh
vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung điều
chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ
trước).
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện
ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100
triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ
quan thuế gồm:
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh
mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 đã
điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng
1/2011 là 200 triệu đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT
của tháng 8/2011. Hồ sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ
quan thuế có kèm theo bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS
của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế GTGT tháng
1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.
Trường hợp 4: Người nộp thuế sau khi
nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung điều
chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp (sai sót về doanh thu
hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người nộp thuế có văn bản giải
trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Cơ quan thuế căn cứ văn bản giải
trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê khai bổ sung, điều chỉnh
theo số liệu tờ khai mới.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế;
hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
quy định như sau:
a) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà,
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai
lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế
địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.
b) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính
ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có
hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này
nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi
phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế
có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi
doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản
quy định.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản
xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
e) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có
quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định
thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.
Điều 10. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn
vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài
khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế
giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký
nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn
quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối
với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng,
khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn
vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực
tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại
trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ
sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng
trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch
toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương
nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ
sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại
địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không
thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở
chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi c� cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc
theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo
giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp
thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp
của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải
nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định
bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính
nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá
trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế
không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải
nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng
phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi
có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số
01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới
các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được
phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT
nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương
nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên
chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 1:
Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2011:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT)
trong kỳ là