BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 37/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số
85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
——————————
Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm
2008;
Căn cứ Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ
tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài
chính
hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
85/2010/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường
chứng khoán
Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán
(sau đây gọi tắt là vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán) là hành vi do
cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
và theo quy định của
Nghị định
số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán (sau đây
gọi tắt là Nghị định 85)
phải bị
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Áp dụng các nguyên
tắc xử phạt vi phạm hành chính
1.
Việc xử lý vi phạm hành chính
trong
lĩnh vực
chứng khoán
phải được tiến hành kịp thời,
công khai, minh bạch và triệt để. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực
chứng khoán
gây ra phải được khắc phục
theo quy định của pháp luật.
2.
Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền
xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ được quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6
Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là
Nghị định
128)
và một
số quy định cụ thể sau đây:
a) Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân, tổ chức thực hiện ở cùng một thời
điểm thì chỉ xử phạt một lần. Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi phạm,
nhưng chưa hết 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ
ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện hành vi
vi phạm đó thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định 128 khi ra quyết định xử phạt;
b)
Nhiều
cá nhân, tổ
chức cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
cá nhân, tổ chức
vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi đó. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ ra quyết định xử phạt đối với từng
cá nhân, tổ
chức cùng thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
c) Một
cá nhân hoặc tổ
chức thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Khi quyết định xử phạt một cá nhân hoặc tổ
chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền chỉ ra một quyết
định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi
phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.
3. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán là hệ quả của một hành
vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực chứng khoán thì chỉ xử phạt đối với hành vi
vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
4. Trong trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu tội phạm bị chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó
đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt
thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.
Điều
3.
Cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán:
a) Đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, thời hiệu xử phạt là
02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
Thời điểm
xác định một số hành vi vi phạm được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt được hướng dẫn cụ
thể như sau:
- Đối với
hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 85, thời điểm xác định hành vi vi phạm được
thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc đăng ký mua chứng
khoán; trường hợp đã thu tiền mua chứng khoán thì thời điểm để tính thời hiệu xử
phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán.
- Đối với
hành vi vi phạm về nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1, 2
và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 85, thời điểm xác định hành vi vi phạm được
thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không đúng thời hạn theo quy định;
b) Đối
với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án
nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về chứng khoán thì trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ
quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và
hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là 03 tháng, kể từ
ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án đến ngày ra quyết định xử lý;
c) Trong
thời hiệu quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân vi phạm
lại thực hiện vi phạm mới trong lĩnh vực chứng khoán hoặc cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại điểm a và b khoản 1 Điều
này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được tính
lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Ngày chấm
dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
trình báo và nhận thực hiện các biện pháp xử phạt. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán phải lập biên bản ghi nhận việc
này và lưu một bản vào hồ sơ vi phạm và một bản giao cho người vi phạm.
2. Cách xác định thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong
lĩnh vực chứng khoán:
a) Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán
được quy định theo tháng hoặc theo năm thì
khoảng thời gian đó được tính theo tháng hoặc theo năm dương lịch, bao gồm cả
ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Thời hạn được quy định theo ngày thì
khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Điều
4.
Các hình thức xử phạt
1. Hình
thức xử phạt chính:
a) Cảnh
cáo:
Hình
thức phạt cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính mà
Nghị định 85
quy
định hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi đó và khi có tình
tiết giảm nhẹ;
b) Phạt
tiền:
Khi phạt
tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Mức trung
bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền
phạt tối thiểu và mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Khi xác
định mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực chứng khoán vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì
xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc hai tình tiết giảm nhẹ được
giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn
một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi phạm, người có
thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với trường hợp có một
tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình
tiết giảm nhẹ.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Việc tịch
thu toàn bộ khoản thu trái pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 85 được hướng dẫn cụ thể
như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân có các khoản thu trái pháp luật từ việc thực hiện hành vi vi phạm
sẽ bị tịch thu nộp ngân sách nhà nước;
b) Khoản
thu trái pháp luật bị tịch thu không bao gồm các khoản
thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư và các khoản thuế, phí phải nộp theo
quy định;
c) Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước xây dựng phương pháp tính các khoản thu trái pháp luật
phù hợp với tình hình thực tế và trường hợp
cụ thể.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Điều 5.
Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 85 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Một
hoặc một số tài liệu trong hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của
pháp luật có thông tin không chính xác. Những thông tin này gây hiểu nhầm, ảnh
hưởng đến việc ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc sự đánh giá, quyết định đầu tư
của nhà đầu tư;
b) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót
nội dung quan trọng liên quan đến hồ
sơ hoặc phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
2. Quy
định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định 85
được áp
dụng đối với hành vi cố ý
vi phạm nhằm che giấu sự thật
về những nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng.
3. Hành vi “Lập, xác
nhận hồ sơ
đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo”
tại
khoản 3 Điều 7
Nghị định
85
là hành
vi tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu giả mạo để
đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng.
Khi phát
hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định
85, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
phải lập
biên bản thu giữ giấy tờ thuộc hồ sơ giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này là giấy
phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép biết.
Điều
6.
Vi phạm
quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hành
vi "Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường" tại điểm a khoản
2 Điều 8 Nghị định 85 là việc sử dụng những thông tin không có hoặc không chính
xác với nội dung tại Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký để thăm dò thị trường
trước khi được phép
thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Quy định tại
khoản 5 Điều 8 Nghị định 85 được áp dụng trong trường hợp tổ chức đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công
chúng trong khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đang xem xét hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng của tổ chức đó.
3. Mức phạt tiền áp
dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 85 được tính
trên cơ sở khoản thu
trái pháp luật từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Khoản thu trái
pháp luật là khoản tiền chênh lệch giữa tổng số tiền thu được từ đợt phát hành
và tổng giá trị tính theo giá trị sổ sách của số cổ phần đã phát hành tại thời
điểm phát hành. Trường hợp đã áp
dụng mức phạt tối đa là 05 lần khoản thu trái pháp luật mà mức phạt vẫn thấp hơn
mức phạt tối đa áp dụng đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng nh�ng
không đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8
Nghị định 85 thì áp dụng mức phạt tối đa được quy định đối với hành vi này để xử
phạt. Tổ chức vi phạm
phải thu
hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc
tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn của Ngân hàng mà tổ chức phát hành mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán
hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm bị xử phạt vi phạm hành chính, trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.
Điều 7.
Vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Mức
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 85 được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty
đại chúng quá thời
hạn quy định từ trên 12 tháng đến 18 tháng;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty
đại chúng quá thời
hạn quy định từ trên 18 tháng.
2. Quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 9 Nghị định 85 được
áp
dụng trong trường hợp sau đây:
a) Lập
hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về một hoặc một số
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán năm 2006;
b) Đã được hướng
dẫn bổ sung thông tin hoặc sửa đổi thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo yêu cầu của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 8.
Vi phạm quy định về niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều
16 Nghị
định 85 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Một
hoặc một số tài liệu trong hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật có thông tin không chính xác. Những thông tin này
gây hiểu nhầm và ảnh hưởng đến việc ra quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký
giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng
khoán hoặc sự đánh giá, quyết định đầu tư của nhà đầu tư;
b) Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện có
thông tin không chính xác hoặc bỏ sót
nội dung quan trọng liên quan đến hồ
sơ hoặc phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
2. Quy
định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 3 Điều 16
Nghị định 85
được áp dụng đối với hành vi cố ý
vi phạm
nhằm che
giấu sự thật về những nội dung liên quan đến hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký
giao dịch chứng khoán.
3. Hành vi “Lập, xác
nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết,
đăng ký
giao
dịch chứng khoán” tại khoản 3 Điều 11 và khoản 4 Điều 16
Nghị định 85
là hành vi tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu giả mạo để đăng ký niêm yết,
đăng ký
giao dịch chứng khoán.
Khi phát
hiện hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11, khoản 3 và khoản 4 Điều 16
Nghị định
85,
Sở giao
dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán
phải lập
biên bản thu giữ giấy tờ thuộc hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch chứng
khoán giả mạo, báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xử lý theo quy định.
Trường hợp các giấy tờ này là giấy phép thì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép biết.
4. Biện
pháp xử phạt bổ sung “Huỷ bỏ niêm yết” tại khoản 4 Điều 11 và “Buộc huỷ bỏ đăng
ký giao dịch” tại khoản 5 Điều 16
Nghị định 85
chỉ áp dụng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao
dịch chứng khoán có thông tin cố ý làm sai sự thật, che giấu sự thật hoặc lập,
xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán trong trường
hợp Sở giao
dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán
đã
chấp thuận
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
cho tổ
chức vi phạm.
Điều 9. Vi phạm
quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 85 được áp dụng đối với trường hợp tổ chức
bất kỳ một địa điểm hoặc một hình thức trao đổi thông tin nào để thực hiện khớp
lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán ngoài Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
2. Mức phạt tiền đối
với hành vi vi phạm quy định
về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được tính trên cơ
sở toàn bộ các khoản thu
mà cá nhân, tổ chức có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp
đã áp
dụng mức phạt tiền tối đa là 05 lần khoản thu trái pháp luật mà mức phạt vẫn
thấp hơn mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định 85
thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định
85
để xử
phạt.
Điều 10.
Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Hành
vi “Sử dụng tên gọi
của công
ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định”
tại khoản
1 Điều 17
Nghị định 85 là việc
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam sử dụng tên gọi không đúng tên được ghi trong giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy chấp thuận mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc phòng giao
dịch.
2. Hành
vi “Lập, xác nhận hồ sơ
đề nghị
cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai lệch”
tại điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 85
là
việc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi
nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam lập
hồ sơ, cung cấp thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng liên quan đến hồ
sơ hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng
đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
3. Hành
vi “Không tuân thủ các quy định về quản trị công ty theo quy định của pháp luật”
tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 85
là
việc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định của Điều lệ về quản trị công ty hoặc các quy định về
quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
4. “Thực
hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng
khoán” tại điểm e khoản 3 Điều 18 Nghị định 85
là
việc công ty chứng khoán cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư thông tin,
đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ,
che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều
loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán
và có quyết định không đúng trong đầu tư.
5. Hành
vi “Làm trái lệnh của
nhà đầu tư” tại điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định
85 là việc công ty chứng khoán cố ý không thực hiện đúng lệnh giao dịch chứng
khoán
của nhà
đầu tư trừ trường hợp nhà đầu tư ra các lệnh không đúng quy định pháp luật.
Điều 11.
Vi phạm quy định về
Văn
phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán
Quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 20 Nghị định 85 được
áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Một
hoặc một số tài liệu trong hồ sơ
đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
có thông tin không
chính xác. Những thông tin này ảnh hưởng đến việc ra quyết định cấp Giấy chứng
nhận
đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện
của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
khi phát hiện có thông tin không chính xác hoặc bỏ sót
nội dung quan trọng liên quan đến hồ
sơ hoặc phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
thành lập quỹ thành viên
Hành vi “Lập,
xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành viên có thông tin sai lệch”
tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 85 là việc
công ty
quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân
lập hồ
sơ, cung cấp thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng liên quan đến hồ
sơ hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng
đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
Điều 13. Vi phạm quy định về giao dịch nội bộ và
thao túng giá chứng khoán
1.
Quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 85 được áp dụng đối với các trường hợp
sau đây:
a) Sử
dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông
đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Một
người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng
khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng
khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ
luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu
giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng
chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng
cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết,
lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến
cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức
phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi
đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử
dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu
giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Ngoài hình thức xử phạt chính bằng
tiền, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi giao dịch nội bộ hoặc thao túng giá
chứng khoán còn bị tịch thu toàn bộ khoản thu trái pháp luật theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 và khoản 2 Điều 27 Nghị định 85. Khoản thu trái pháp luật là
khoản lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện hành vi giao dịch nội bộ hoặc thao
túng giá chứng khoán, sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Trường hợp
một người
dùng nhiều tài khoản để giao dịch
nội bộ hoặc thao túng giá chứng khoán thì khoản thu trái
pháp luật được tính trên tổng các tài khoản được sử dụng để giao dịch
nội bộ hoặc thao túng giá chứng khoán.
Trường hợp một nhóm người thông đồng, cấu kết giao dịch
nội bộ hoặc thao túng giá chứng khoán thì khoản thu trái
pháp luật được tính trên từng tài khoản được sử dụng để giao dịch
nội bộ hoặc thao túng giá chứng khoán.
3. Khi
xem xét tính các khoản thu trái pháp luật đối với hành vi giao dịch nội bộ hoặc
thao túng giá chứng khoán, nếu giá trị khoản thu trái pháp luật hoặc mức độ gây
thiệt hại của hành vi vi phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét để xử lý hình sự theo quy định
của khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Điều 14.
Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động lưu ký
Hành vi “Lập
hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông
tin sai lệch”
tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 85
là
việc
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
lập hồ sơ, cung cấp thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng
liên quan
đến hồ sơ hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát sinh những sự kiện mới ảnh
hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 15. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 1
và 2 Điều 37 Nghị định 85 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào
mức tối đa của khung phạt tiền quy định cho mỗi hành vi
vi phạm hành chính.
Trong
trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:
a) Nếu
hình thức xử phạt, mức phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm
quyền của người xử phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định 85 thì thẩm
quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Trường
hợp mức tiền phạt hoặc một trong các hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang
thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền
xử phạt.
2. Khi
phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, người có thẩm quyền xử
phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm
hành chính hay tội phạm hình sự.
Điều 16. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
1. Khi
xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu
hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền để xem xét khởi tố vụ án.
2. Trường
hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình
sự, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan
tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
3. Quá
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ luật
Tố tụng Hình sự mà Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chưa nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền về việc khởi tố hay không khởi tố vụ án thì người có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại Điều 37 Nghị định 85 ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan tố tụng
hình sự biết về việc đã xử phạt vi phạm hành chính.
4. Việc
tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị
định 85 thực hiện như sau:
a) Nếu vụ
việc vi phạm đã được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trước khi chuyển cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày được tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt; đối với vụ vi
phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt
là 30 ngày làm việc và không được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt;
b) Nếu vụ
việc vi phạm mà trước khi chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự người có
thẩm quyền xử phạt chưa xin gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt
được tính lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Quyết
định xử phạt
1. Quyết định xử
phạt phải do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ký và đóng dấu cơ
quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.
2. Trong trường
hợp một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chỉ ra một quyết
định xử phạt. Trong trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện hành vi
vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm của từng tổ chức, cá nhân để ra quyết định xử phạt
riêng đ�i với từng đối tượng này.
3. Trong trường
hợp hình thức, mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó
chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu về hành vi vi phạm lên người có thẩm quyền xử
phạt cao hơn trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất hồ sơ vi phạm.
Hồ sơ vi phạm bao
gồm:
- Biên bản vi phạm
hành chính (bản gốc);
- Dự thảo Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
- Các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến hành vi vi phạm đó;
- Biên bản tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);
- Các tài liệu cần
thiết khác.
4. Quyết định xử
phạt được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và đăng
công khai trên trang điện tử của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong ngày làm việc
tiếp theo, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều 18. Đình chỉ
hành vi vi phạm
Trong quá trình
thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán
thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 39 Nghị định
85 và báo
cáo ngay bằng văn bản cho Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Chánh Thanh
tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 19. Chuyển
giao vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Cơ quan quản lý
Nhà nước trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra đối với các cá nhân, tổ
chức nếu phát hiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ
việc và đề xuất xử lý bằng văn bản tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để giải
quyết.
Hồ sơ bao gồm:
Biên bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc), các chứng từ tài liệu, dữ liệu,
tang vật... có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán thu thập được trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra.
2. Đối với vụ việc
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán do các cơ quan quản lý Nhà nước
chuyển đến, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ hồ sơ,
tài liệu về vụ việc vi phạm hành chính đó và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ
sơ tài liệu, biên bản vụ việc vi phạm hành chính chuyển đến không đúng thủ tục
quy định tại Thông tư hướng dẫn này thì chuyển trả lại hồ sơ, tài liệu cho cơ
quan lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu sửa đổi, bổ sung đầy đủ. Thời
hạn chuyển trả hồ sơ đối với những hồ sơ phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung là 15
ngày làm việc, kể từ ngày ký công văn chuyển hồ sơ;
b) Trường hợp hồ
sơ, tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính thì thanh
tra, kiểm tra xác minh, bổ sung chứng cứ;
c) Trường hợp hồ
sơ tài liệu, biên bản vụ việc vi phạm hành chính chuyển đến đúng thủ tục quy
định và có đủ cơ sở chứng minh, kết luận về hành vi vi phạm hành chính thì ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Khi xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, người có thẩm quyền xử phạt phải
thực hiện đúng trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 128, Nghị định 85 và các hướng dẫn
trong Thông tư này.
Điều 21.
Mẫu biên
bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán
Các mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được
quy định tại danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 22. Căn cứ ra quyết định cưỡng chế
Cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đã
quá thời hạn chấp hành quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành
vi phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
Chủ tịch
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế
thi hành đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình hoặc cấp dưới của mình ban hành.
Điều 24. Quyết định cưỡng chế
1. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế của
người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Thông tư này. Quyết định cưỡng chế
bao gồm những nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết
định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực
hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm
phối hợp; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
được lập
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế
1. Đối
với các quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
và hình thức xử phạt bổ sung:
a) Quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung ghi trong
quyết định mà cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành;
b) Cá
nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh chứng khoán mà có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
2. Đối
với các quyết định áp dụng hình thức phạt tiền: quá 10 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện
chấp hành.
3. Cá
nhân, tổ chức không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thời gian được nộp
tiền phạt nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 85.
Điều 26. Các biện pháp cưỡng chế
Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán bao gồm:
1. Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại
ngân hàng.
2. Kê
biên phần tài sản, chứng khoán có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu
giá.
3. Áp
dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu khoản thu trái pháp luật
do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 27. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của
nghĩa vụ thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính,
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình
thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy
định tại Điều 26 Thông tư này.
2. Không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ theo quy định c�a pháp luật
lao động và ngoài giờ hành chính, 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán, trừ
trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài
sản, trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế
1. Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện cưỡng chế.
2. Trường
hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Công an nhân dân trong quá trình thi
hành cưỡng chế thì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có văn bản yêu cầu gửi đến
cơ quan Công an liên quan 05 ngày làm việc, trước khi thực hiện cưỡng chế để bố
trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình
cưỡng chế, lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn
kịp thời hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế.
Điều 29. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết
định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết
định.
2. Trường
hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn
thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì
hoãn được chấm dứt.
Điều 30. Theo dõi, đôn đốc thu khoản thu trái pháp
luật, tiền phạt
1. Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng phải nộp
khoản thu trái pháp luật, tiền phạt để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp
dụng các biện pháp cưỡng chế.
2. Hình
thức đôn đốc, thu khoản thu trái pháp luật, tiền phạt:
a) Gửi
thông báo yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm nộp đủ khoản thu trái pháp luật, tiền
phạt;
b) Công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ khoản thu trái
pháp luật, tiền phạt; số khoản thu trái pháp luật, tiền phạt phải nộp.
Điều 31. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng
chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
Thủ tục
áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán, các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện
quyết định, chi phí cưỡng chế, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và xử lý vi phạm
liên quan đến cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy
định tại Luật Chứng khoán, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Nghị định số
85/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm thực hiện
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
10 tháng 5 năm 2011. Bãi bỏ Thông tư số
97/2007/TT-BTC ngày 8/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực chứng khoán để đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ phòng chống
tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà
án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website BTC;
- Lưu: VT, UBCKNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần
Xuân Hà
|