BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
______________
Số: 47/2010/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn
hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
và
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
_________________
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày
14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số
23/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống ma tuý số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ- CP ngày
09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày
29 tháng 5 năm 2003 quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc nhập
khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam;
Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc như sau:
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
2. Thuốc xuất khẩu, nhập khẩu theo
đường phi mậu dịch để chữa bệnh cho bản thân
và cho gia
đình
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nước xuất xứ
là nước sản xuất dạng bào chế cuối cùng và/hoặc xuất xu?ng lô hoặc nước nơi sản
phẩm được vận chuyển đến nước nhập khẩu.
2. Cơ sở sản
xuất là cơ sở thực hiện ít nhất một công đoạn sản xuất và/hoặc xuất xưởng thành
phẩm.
3. Bao bì
thương phẩm của thuốc là bao bì chứa đựng thuốc và lưu thông cùng với thuốc. Bao
bì thương phẩm của thuốc gồm hai loại:
- Bao bì trực
tiếp là bao bì chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thuốc;
- Bao bì ngoài
là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị thuốc có bao bì trực tiếp.
4. Chất phóng
xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã hạt nhân,
chuyển mức năng lượng hạt nhân, có hoạt độ phóng xạ riêng hoặc tổng hoạt độ lớn
hơn mức miễn trừ.
5. Dược chất
phóng xạ là dược chất có chứa chất phóng xạ dùng cho việc chẩn đoán và điều trị
bệnh.
6. Thuốc phóng
xạ là thuốc có chứa một hoặc nhiều dược chất phóng xạ dùng để chẩn đoán hay điều
trị bệnh.
7. Mức miễn trừ
khai báo, cấp phép là mức hoạt độ phóng xạ mà từ mức đó trở xuống chất phóng xạ
được coi là không nguy hại cho con người, môi trường.
Điều 3. Điều kiện và phạm vi của tổ
chức, cá nhân tham gia xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
1. Đối với thương nhân là doanh
nghiệp Việt Nam:
a) Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc và có kho thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo
quản thuốc” (GSP) được nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác nhập khẩu thuốc thành
phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc
đông y, thuốc phóng xạ được miễn trừ khai
báo, cấp phép
phù hợp với phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc và giấy chứng nhận GSP;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh trang thiết bị y tế và Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc được nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác nhập khẩu
sinh phẩm chẩn đoán In Vitro;
c) Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc và có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
sản xuất thuốc” (GMP) được nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thuốc của chính
doanh nghiệp và bán cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc khác;
d) Doanh nghiệp sản xuất có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc từ dược liệu được nhập khẩu dược liệu để phục
vụ nhu cầu sản xuất của chính doanh nghiệp và bán cho các
cơ
sở
sản xuất thuốc khác, các cơ sở khám chữa bệnh động y;
đ) Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc và có Giấy phép tiến hành các công việc bức xạ do
cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực được nhập khẩu trực tiếp thuốc phóng xạ
không được miễn trừ khai báo, cấp phép.
2. Đối với thương nhân là doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc (phạm vi sản xuất thuốc) được nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ
sản xuất thuốc của chính doanh nghiệp. Các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
không phục vụ sản xuất thuốc của doanh nghiệp sẽ được Bộ Y tế hướng dẫn tại văn
bản khác.
3. Thương nhân Việt Nam có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
được xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu thuốc, trừ thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ.
4. Thương nhân được phép ủy thác nhập
khẩu thuốc theo đúng phạm vi hoạt động quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc, trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm
thuốc và thuốc phóng xạ.
5.
Các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân trên cơ sở hợp đồng được ký kết
theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu thuốc
phục vụ nhu cầu sử dụng của chính tổ chức, cá nhân đó, trừ thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ.
6. Văn phòng đại diện của các thương
nhân nước ngoài có Giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại
Việt Nam, các thương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc được phép nhập khẩu thuốc phục vụ công tác đăng ký lưu hành (bao gồm cả
các thuốc để kiểm nghiệm, kiểm định theo yêu cầu của việc đăng ký thuốc).
7. Các cơ sở có chức năng nghiên cứu,
kiểm nghiệm, cơ sở sản xuất thuốc được phép nhập khẩu thuốc phục vụ công tác
nghiên cứu, kiểm nghiệm.
8. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
các tỉnh, thành phố, y tế ngành và các tổ chức của Việt Nam (gọi tắt là bên Việt
Nam) được phép nhận thuốc viện trợ từ các tổ chức từ thiện, tổ chức phi Chính
phủ, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là bên nước
ngoài) gửi tặng, viện trợ và chịu trách nhiệm về sử dụng thuốc hiệu quả an toàn,
hợp lý, đúng mục đích viện trợ.
9. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng
được nhập khẩu thuốc để phục vụ việc thử lâm sàng theo đề cương nghiên cứu thử
thuốc trên lâm sàng đã được Bộ Y tế phê duyệt.
10. Tổ chức, cá nhân có đề cương
nghiên cứu sinh khả dụng, tương đương sinh học đã được phê duyệt tại cơ quan kỹ
thuật chuyên ngành do Bộ Y tế ủy quyền được nhập khẩu thuốc để phục vụ việc
nghiên cứu sinh khả dụng, tương đương sinh học.
11. Thương nhân được phép nhập khẩu,
xuất khẩu bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
12. Đối với thương nhân nước ngoài
cung cấp thuốc vào Việt Nam:
a) Thương nhân nước ngoài cung cấp
thuốc, dược liệu, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y vào Việt Nam phải là
doanh nghiệp
có Giấy phép hoạt động về
thuốc
và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam;
b) Thương nhân nước ngoài cung cấp tá
dược, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc và các tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này không bắt buộc phải là các doanh nghiệp có Giấy
phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam;
c) Trường hợp các thuốc cần cho nhu
cầu phòng, điều trị bệnh và nguyên liệu cần cho nhu cầu sản xuất thuốc trong
nước nhưng các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm
thuốc tại Việt Nam không cung cấp hoặc cung cấp không đủ nhu cầu,
Cục Quản lý dược - Bộ Y tế xem xét, quyết
định cho phép nhập khẩu từ các doanh nghiệp cung cấp thuốc có uy tín trên thế
giới.
Điều 4. Quy định chung về nhập khẩu,
xuất khẩu thuốc
1. Chất lượng thuốc, bao bì tiếp xúc
trực tiếp với thuốc nhập khẩu
Thương nhân sản xuất, nhập khẩu, xuất
khẩu, cung cấp, ủy thác, nhận ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu thuốc, bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn của thuốc
nhập khẩu theo quy định của Luật Dược, Luật Thương mại và các quy định khác về
quản lý chất lượng thuốc hiện
hành.
2. Hạn dùng của thuốc nhập khẩu:
a) Thuốc thành phẩm nhập khẩu vào Việt
Nam có hạn dùng trên 24 tháng thì hạn dùng còn lại tối thiểu phải là 18 tháng kể
từ ngày đến cảng Việt Nam. Đối với thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 24 tháng thì
hạn dùng phải còn tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày đến cảng Việt Nam;
b) Vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số
đăng ký, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải có hạn dùng còn lại ít nhất là 2/3 hạn
dùng kể từ ngày đến cảng Việt Nam;
c) Vắc xin, sinh phẩm y tế có số đăng
ký lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải có hạn
dùng còn lại ít nhất là 1/2 hạn dùng kể từ ngày đến cảng Việt Nam;
d) Sinh phẩm chẩn đoán bệnh In Vitro
có hạn dùng bằng hoặc dưới 12 tháng nhập khẩu vào Việt Nam hạn dùng phải còn lại
ít nhất 03 tháng kể từ ngày đến cảng Việt Nam;
đ) Nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu vào
Việt Nam, trừ dược liệu, phải có hạn dùng còn lại trên 36 tháng kể từ ngày đến
cảng Việt Nam, đối với nguyên liệu có hạn dùng bằng hoặc dưới 36 tháng thì ngày
hàng về đến cảng Việt Nam không được quá 06 tháng kể từ ngày sản xuất;
e) Thuốc
viện trợ, viện trợ nhân đạo có hạn dùng lớn hơn hoặc bằng 24 tháng, hạn dùng còn
lại của thuốc phải còn tối thiểu 12 tháng kể từ ngày đến cảng Việt Nam. Trường
hợp thuốc có hạn dùng dưới 24 tháng thì hạn dùng còn lại kể từ ngày đến cảng
Việt Nam tối thiểu phải bằng 1/3 hạn dùng của thuốc;
g) Các thuốc, nguyên liệu làm thuốc
không đáp ứng các quy định về hạn dùng của thuốc tại các
®iÓm
a, b, c, d, đ khoản này nhưng đảm bảo chất lượng và cần thiết nhập khẩu để phục
vụ nhu cầu điều trị, nhu cầu sản xuất thuốc trong nước, Cục Quản lý dược- Bộ Y
tế xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm cho phép nhập khẩu.
3. Yêu cầu đối với phiếu kiểm nghiệm:
Khi làm thủ tục thông quan, doanh
nghiệp nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải xuất trình Hải
quan cửa khẩu bản chính phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất chứng nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng cho từng lô thuốc nhập khẩu của nhà sản xuất trừ dược liệu và
các thuốc quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 17 và 18 của Thông tư này.
Hải quan cửa khẩu lưu bản sao phiếu
kiểm nghiệm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp nhập khẩu.
4. Quyền sở hữu trí tuệ về thuốc, bao bì
tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
Thương nhân sản xuất, nhập khẩu, xuất
khẩu, cung cấp, ủy thác, nhận ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu thuốc, bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc phải chịu trách nhiệm về quyền sở hữu trí tuệ của thuốc,
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do chính cơ sở sản xuất, nhập khẩu, xuất
khẩu, cung cấp, ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu.
5. Kiểm định, thử thuốc trên lâm sàng
đối với vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết
thanh có chứa các kháng thể nhập khẩu:
a) Đối với vắc
xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để phòng bệnh và
chữa bệnh có số đăng ký hoặc chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhập khẩu
sau khi thông quan được đưa về kho của doanh nghiệp bảo quản theo qui định và
chỉ được phép đưa ra sử dụng khi có văn bản của Viện Kiểm định quốc gia Vắc xin
và Sinh phẩm y tế xác nhận lô vắc xin, huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để
phòng bệnh và chữa bệnh nhập khẩu đạt tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trên động
vật thí nghiệm.
b) Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế
là huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để phòng bệnh và chữa bệnh chưa có số
đăng ký nhập khẩu dùng cho các chương trình, dự án quốc gia phải thực hiện thử
thuốc trên lâm sàng theo quy định tại Quyết định số 01/2007/QĐ-BYT ngày
11/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử thuốc trên lâm sàng.
Riêng đối với vắc xin, sinh phẩm y tế
là huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để phòng bệnh và chữa bệnh chưa có số
đăng ký lưu hành nhưng đã được Tổ chức y tế thế giới (WHO) tiền kiểm định và đã
được lưu hành rộng rãi trên thế giới do các tổ chức quốc tế đã thường xuyên hợp
tác với Việt Nam trong lĩnh vực y tế như WHO, UNICEF... viện trợ cho Việt Nam,
tùy từng trường hợp cụ thể, Cục Quản lý dược - Bộ Y tế yêu cầu bằng
chứng thực hiện dây chuyền lạnh và có kết quả đạt yêu cầu về thử nghiệm an toàn
trên người ở thực địa mới được phép đưa vào sử dụng.
c) Đối với vắc
xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh có chứa kháng thể dùng để phòng bệnh và chữa
bệnh được nhập khẩu theo quy định tại Điều 13, 14, 15 và 16 Thông tư này,
trường hợp cần thiết, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế
sẽ yêu cầu thử nghiệm an toàn trên người ở thực địa và sau khi có kết quả đạt yêu cầu về thử nghiệm
an toàn trên người ở thực địa mới được phép đưa vào sử dụng.
6. Nhãn thuốc nhập khẩu:
Nhãn thuốc nhập khẩu phải thực hiện
theo đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ
về nhãn hàng hóa, các quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BYT ngày 12/05/2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn ghi nhãn thuốc trừ nhãn của các thuốc quy
định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Thông tư này.
7. Kê khai, kê khai lại giá thuốc:
Việc kê khai, kê khai lại giá thuốc
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007
của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước
về giá thuốc dùng cho người.
8. Báo
cáo:
a) Trong vòng
10 ngày kể từ khi vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh có chứa các kháng thể
được nhập khẩu về kho, doanh nghiệp nhập khẩu gửi báo cáo nhập khẩu đối với từng
lô hàng nhập về Cục
Quản lý dược- Bộ Y tế và Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và sinh phẩm y tế
(Mẫu
số 1a).
b) Doanh nghiệp nhập khẩu phải báo cáo
về Cục Quản lý dược- Bộ Y tế
tình hình xuất, nhập khẩu thuốc
định kỳ hàng tháng bằng file điện tử tới hộp thư qlkdd@dav.gov.vn trước
ngày 10 tháng sau; báo cáo 06 tháng bằng văn bản trước ngày 10 tháng 7 và báo
cáo cả năm trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. (Mẫu số 1b1 đến b13).
c)
Doanh nghiệp
nhập khẩu thuốc để tham gia trưng bày, triển lãm hội chợ và các trường hợp tạm
nhập, tái xuất khác:
trong
thời hạn 10 ngày
sau khi kết thúc hoạt động trưng bày, triển lãm hội chợ hoặc hết hạn tạm nhập
phải tái xuất
và phải có văn bản báo cáo Cục Quản lý dược- Bộ Y tế về số
lượng và tình hình tái xuất (Mẫu số 1c)
9. Lệ phí:
Doanh nghiệp nhập khẩu thuốc phải nộp
lệ phí theo quy định
tại Quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại có
điều kiện thuộc lĩnh vực y tế, phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y
dược, lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược;
Quyết định số 59/2008/QĐ-BTC ngày 21/07/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện
thuộc lĩnh vực y tế, phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y dược, lệ
phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
10. Thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập
khẩu, xuất khẩu thuốc:
Giấy phép nhập
khẩu, xuất khẩu thuốc có giá trị 01 năm kể từ ngày ký.
11. Hồ sơ pháp lý trong hồ sơ nhập khẩu
thuốc:
a) Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP), giấy chứng nhận lưu
hành tự do (FSC), giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) hoặc các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn tương đương đối với sinh phẩm chẩn
đoán In Vitro có thể nộp bản chính hoặc bản sao hoặc bản dịch tiếng Việt từ
tiếng nước ngoài nhưng phải đáp ứng các quy định cụ thể đối với từng loại giấy
chứng nhận quy định tại điểm b, điểm c hoặc điểm d khoản này và các quy định
chung như sau:
- Trường hợp nộp bản chính: Bản chính phải có đầy đủ chữ ký trực
tiếp, họ tên, chức danh, ghi rõ ngày cấp và dấu xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại cấp giấy chứng nhận; phải được hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa
lãnh sự, trừ trường hợp các giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước đã
ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam cấp;
- Trường hợp nộp bản sao: Bản sao do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực
bản sao từ bản chính;
- Trường hợp nộp bản dịch tiếng Việt từ tiếng nước ngoài: bản
dịch tiếng Việt phải có công chứng theo quy định (công chứng ở đây được hiểu là
phải được cơ quan công chứng địa phương hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được uỷ quyền của nước ngoài chứng nhận chữ ký
của người dịch theo quy định của pháp luật) và phải nộp kèm theo bản chính hoặc
bản sao giấy chứng nhận theo quy định nêu trên;
- Thời hạn hiệu lực của các giấy chứng nhận: thời hạn hiệu lực
phải được ghi cụ thể trên các giấy chứng nhận và phải còn hiệu lực tại thời điểm
thẩm định; không chấp nhận công văn gia hạn giấy chứng nhận này. Trường hợp giấy
chứng nhận này không ghi rõ thời hạn hiệu lực, chỉ chấp nhận các giấy chứng nhận
được cấp trong thời gian 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) Giấy chứng nhận sản phẩm dược ngoài việc đáp ứng các quy định
tại điểm a khoản này còn phải đáp ứng các quy định sau:
- Phải có xác nhận thuốc được phép lưu hành ở nước xuất xứ,
trường hợp thuốc không lưu hành ở nước xuất xứ, Công ty cung cấp phải có giải
trình lý do để Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét;
- Trường hợp thuốc được sản xuất qua nhiều công đoạn ở các nước
khác nhau, không thể xác định được nước xuất xứ duy nhất, cơ sở nhập khẩu thuốc
phải nộp CPP của nước sản xuất ra dạng bào chế cuối cùng hoặc CPP của nước xuất
xưởng lô. Trường hợp không có CPP của cả hai nước xuất xứ nêu trên, Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế sẽ xem xét chấp nhận CPP của nước nơi sản phẩm được vận chuyển đến
nước nhập khẩu;
- Trường hợp không có CPP của các nước xuất xứ nêu trên, chỉ chấp
nhận CPP của thuốc đó do cơ quan có thẩm quyền của một trong các nước Anh, Pháp,
Đức, Mỹ, Nhật Bản, úc, Canada hoặc của cơ quan thẩm định, đánh giá các sản phẩm
y tế của Châu Âu - EMEA cấp;
- Do cơ quan quản lý dược có thẩm quyền (theo danh sách của WHO
trên website http://www.who.int) của nước xuất xứ ban hành; cấp theo mẫu của WHO
áp dụng đối với Hệ thống chứng nhận chất lượng của các sản phẩm dược lưu hành
trong thương mại quốc tế.
c) Giấy chứng nhận lưu hành tự do ngoài việc đáp ứng các quy định
tại diểm a khoản này còn phải đáp ứng các quy định sau:
- Phải có xác nhận thuốc được phép lưu hành ở nước xuất xứ,
trường hợp thuốc không lưu hành ở nước xuất xứ, Công ty cung cấp phải có giải
trình lý do để Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét;
- Do cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất xứ cấp, có đủ các thông
tin về thành phần, hàm lượng, dạng bào chế và thời hạn hiệu lực của chứng nhận.
d) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc,
hoặc các giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng khác (ví dụ ISO 9001…)
và phải do cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất xứ cấp, có xác nhận tên và địa chỉ
nhà sản xuất.
Điều 5. Quy định về lập đơn hàng, ngôn
ngữ và hình thức hồ sơ
1. Đơn hàng nhập khẩu, xuất khẩu
thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được lập thành 03 bản theo mẫu phù
hợp với từng loại thuốc theo quy định tại Thông tư này. Sau khi được phê duyệt,
02 bản lưu tại Cục Quản lý dược- Bộ Y tế, 01 bản gửi doanh nghiệp nhập khẩu,
xuất khẩu thuốc. Bản gửi doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu thuốc có đóng dấu
"Bản gửi doanh nghiệp" làm thủ tục tại Hải quan cửa khẩu. Đơn hàng nhập khẩu,
xuất khẩu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc kể cả dạng
đơn chất hoặc phối hợp đã có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực được lập thành 02
bản.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhận ủy
thác nhập khẩu, xuất khẩu thuốc, phải ghi rõ tên công ty ủy thác nhập khẩu, xuất
khẩu thuốc trên đơn hàng.
3. Hồ sơ, tài liệu kèm theo đơn hàng
phải được chuẩn bị trên khổ giấy A4, đóng thành 01 bộ chắc chắn. Hồ sơ phải được
sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục, có phân cách giữa các phần. Các phần
phân cách phải được đánh số thứ tự để dễ tham khảo và được đóng dấu xác nhận của
doanh nghiệp nhập khẩu ở trang đầu tiên của mỗi phần trong toàn bộ hồ sơ và có
trang bìa ghi rõ: tên đơn vị nhập khẩu, số đơn hàng, ngày lập đơn hàng, loại đơn
hàng.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ nhập khẩu thuốc:
Hồ sơ nhập khẩu thuốc nước ngoài phải viết bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh. Trường hợp hồ sơ viết bằng tiếng Anh, các thông tin trong Tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc phải viết bằng tiếng Việt, trừ các nội dung sau được phép ghi
bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La-tinh:
a) Tên biệt dược, tên gốc hoặc tên chung quốc tế của thuốc;
b) Tên chung quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần
định lượng của thuốc trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch
được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
c) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền
sản xuất thuốc.
5.
Đối với thuốc thành phẩm chưa có số
đăng ký nhập khẩu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, mỗi thuốc phải lập
thành một đơn hàng riêng, trừ trường hợp thuốc có chung tất cả các yếu tố sau có
thể xin nhập khẩu trong cùng một hồ sơ:
a) Tên thuốc;
b) Dạng bào chế;
c) Công thức cho một đơn vị liều (đối với dạng thuốc đơn liều)
hoặc cùng nồng độ hàm lượng (đối với thuốc đa liều);
d) Nhà sản xuất;
Điều 6. Một số quy định khác
1. Thuốc nhập
khẩu lưu hành trên thị trường phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật
Dược.
2. Thuốc nhập khẩu phục vụ cho các dự
án, chương trình mục tiêu y tế quốc gia, thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo;
thuốc nhập khẩu cho mục đích thử lâm sàng, làm mẫu đăng ký, phục vụ công tác
nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định; thuốc nhập khẩu để tham gia trưng bày, triển
lãm hội chợ phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và không được phép
lưu hành trên thị trường.
3. Thuốc viện trợ do các tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư này nhập khẩu, sau khi tiếp nhận
đơn vị tiếp nhận phải thành lập Hội đồng để kiểm kê, đánh giá, phân loại thuốc
và nhập kho để quản lý. Chỉ được phép đưa những thuốc đảm bảo chất lượng, còn
hạn dùng vào sử dụng cho công tác điều trị. Đối với những thuốc không được phép
sử dụng, phải thành lập Hội đồng để tiến hành hủy thuốc theo quy định tại Thông
tư số 09/2010/TT- BYT ngày 28 tháng 4 năm 2010 về Quản lý chất lượng, đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường.
Thủ
trưởng các đơn vị tiếp nhận thuốc viện trợ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
chất lượng thuốc, sử dụng thuốc hiệu quả, hợp lý và an toàn.
4. Thuốc
viện trợ, viện trợ nhân đạo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải
được phép lưu hành ở nước sở tại. Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh
có chứa kháng thể phải thuộc danh mục vắc xin, sinh phẩm y tế đã được Tổ chức Y
tế khuyến cáo sử dụng;
b) Phải
đáp ứng đúng những yêu cầu sử dụng thực tế của đơn vị nhận viện trợ và chính
sách quốc gia về thuốc của Việt Nam;
c) Không
thuộc danh mục thuốc gây nghiện, danh mục nguyên liệu và thuốc thành phẩm cấm
nhập khẩu để làm thuốc dùng cho người (trừ trường hợp nhập khẩu thuốc phục vụ
chương trình, dự án quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt);
d) Phải
có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, hiệu quả
sử dụng ở cả nước viện trợ và Việt Nam. Vắc xin, sinh phẩm y tế viện trợ phải có
phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan kiểm định quốc gia nước
sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với lô hàng nhập khẩu, đồng thời phải được
Viện Kiểm định qu��c gia vắc xin và sinh phẩm y tế đánh giá chất lượng trước khi
nhập khẩu;
đ) Phải
được đóng gói trong đồ bao gói thích hợp, có ghi rõ: tên thuốc, hoạt chất, hàm
lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói, kèm theo hướng dẫn sử dụng thuốc và có
danh mục chi tiết đi kèm theo từng đơn vị đóng gói
e)
Trường hợp đặc biệt, thuốc viện trợ phục vụ cho các chương trình nghiên cứu
không đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này, có thể xem xét cho
phép tiếp nhận căn cứ trên các tài liệu pháp lý, kỹ thuật liên quan của chương
trình nghiên cứu.
5. Dược liệu sử dụng để sản xuất, pha chế và thuốc thang tại các
cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở khám chữa bệnh bằng đông y phục vụ cho công tác
phòng và chữa bệnh cho người phải đạt tiêu chuẩn chất lượng và được cung cấp bởi
các cơ sở có đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
6. Thuốc
phóng xạ, ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này phải tuân theo các
quy định của Pháp luật có liên quan đến việc đảm bảo an toàn bức xạ.
Chương II
HÌNH THỨC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU THUỐC
VÀ BAO BÌ TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THUỐC
Điều 7. Nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc
1. Cấm nhập khẩu để làm thuốc dùng cho
người các thuốc thành phẩm và nguyên liệu làm thuốc quy định tại Danh mục nguyên
liệu và thuốc thành phẩm cấm nhập khẩu để làm thuốc (Phụ lục ).
2. Thuốc có số đăng ký lưu hành còn
hiệu lực, trừ thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, được
nhập khẩu theo nhu cầu không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận
đơn hàng nhập khẩu.
3. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý dược- Bộ Y tế
bao gồm:
a) Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,
tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp đã có số đăng ký lưu
hành còn hiệu lực;
b) Thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký;
c) Bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc.
Điều 8. Xuất khẩu
thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
1. Thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần, tiền chất dùng làm thuốc, kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp khi xuất khẩu
phải có giấy phép xuất khẩu của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế .
2. Thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc, trừ các thuốc quy định tại khoản 1 Điều này khi xuất khẩu đơn vị xuất
khẩu làm thủ tục trực tiếp với Hải quan cửa khẩu không cần có giấy phép xuất
khẩu của Bộ Y tế.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC NHẬP
KHẨU THUỐC, BAO BÌ TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THUỐC, KIỂM ĐỊNH THUỐC NHẬP KHẨU
Mục I
Nhập khẩu thuốc có số đăng ký lưu hành còn hiệu lực
Điều 9. Thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng nhập khẩu (Mẫu số 2a,
2b);
b) Báo cáo tồn kho thuốc gây nghiện
(hoặc thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc) (Mẫu số 3).
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp giấy
phép, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 10. Các thuốc khác, trừ các thuốc
quy định tại Điều 9 của Thông tư này
Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục
trực tiếp tại Hải quan cửa khẩu và xuất trình Hải quan cửa khẩu danh mục thuốc
nhập khẩu (Mẫu số 4) kèm theo bản chính hoặc bản sao công
chứng hợp lệ các tài liệu sau :
a) Giấy phép lưu hành sản phẩm hoặc
Quyết định cấp số đăng ký lưu hành; các văn bản cho phép thay đổi, bổ sung, đính
chính khác (nếu có);
b) Giấy phép hoạt động về thuốc và
nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đối với công ty nước ngoài cung cấp thuốc,
trừ các thương nhân quy định tại điểm b, c khoản 12 Điều 3 của Thông tư này.
Mục II
Nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký lưu hành
Điều 11. Thuốc thành phẩm có chứa dược
chất chưa có số đăng ký hoặc dược chất đã có số đăng ký nhưng chưa đáp ứng đủ
nhu cầu điều trị, sinh phẩm y tế dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán
1. Điều kiện và số lượng thuốc xem xét
cấp giấy phép nhập khẩu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam.
2. Hồ sơ:
a) Đơn
hàng nhập khẩu (Mẫu số 5a, 5b, 5c, 5d, 5đ);
b) Giấy chứng nhận sản phẩm dược.
Trường hợp không có Giấy chứng nhận sản phẩm dược, có thể thay thế bằng FSC và
GMP. Trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất thuốc,
cơ sở nhập khẩu thuốc phải nộp giấy chứng nhận GMP của tất cả các cơ sở sản xuất
có tham gia trong quá trình sản xuất ra thành phẩm;
c) Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra
chất lượng thuốc;
d) Nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng
có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu, bao gồm: 01 bộ nhãn gốc kèm tờ hướng dẫn
sử dụng gốc của thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước xuất xứ (trừ vắc xin,
sinh phẩm y tế); 02 bộ nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử
dụng tiếng Việt;
đ) Báo cáo tồn kho đối với
thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc (Mẫu số 3);
e) Hồ sơ tiền lâm sàng và lâm sàng đối
với thuốc chứa dược chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu
hành.
3. Thủ tục :
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp
giấy phép, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ
lý do.
Điều 12. Thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu
điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng
nhập khẩu
(Mẫu số 6a);
b) Dự trù thuốc hiếm, thuốc cho nhu
cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt (Mẫu số
6b);
c) Các tài liệu quy định tại điểm b,
c, d, đ, và e khoản 2 Điều 11, trừ các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc
đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP cần thiết nhập khẩu các thuốc thuộc
danh mục thuốc hiếm, thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong
trường hợp đặc biệt để bán tại các nhà thuốc đạt GPP trong hệ thống: phải có văn
bản nêu rõ lý do chưa cung cấp được hồ sơ, phiếu kiểm nghiệm gốc, và cam kết
chịu trách nhiệm về đảm bảo chất lượng thuốc nhập khẩu;
- Doanh nghiệp nhập khẩu những thuốc
thuộc danh mục thuốc hiếm, thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện
trong trường hợp đặc biệt hoặc những thuốc có hoạt chất, nồng độ, hàm lượng,
dạng bào chế chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng được ghi trong các
tài liệu chuyên môn mà không cung cấp được các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
11 của Thông tư này và phiếu kiểm nghiệm gốc của lô thuốc nhập khẩu thì hồ sơ
phải kèm theo: Văn bản nêu rõ lý do chưa cung cấp được hồ sơ của thuốc nhập
khẩu, phiếu kiểm nghiệm gốc của lô thuốc và cam kết về đảm bảo chất lượng thuốc
nhập khẩu; Báo cáo sử dụng thuốc (nhu cầu sử dụng, tính an toàn, hiệu quả điều
trị của thuốc).
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp
giấy phép Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý
do.
Điều 13. Vắc xin, sinh phẩm y tế theo
nhu cầu điều trị đặc biệt của cơ sở điều trị, cơ sở tiêm phòng và cơ sở xét
nghiệm
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng nhập khẩu
(Mẫu số 7a);
b) Dự trù vắc xin, sinh phẩm y tế của
cơ sở tiêm phòng, cơ sở xét nghiệm (Mẫu số 7b);
d) Bản cam kết của công ty cung cấp về
việc đảm bảo chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế cung cấp cho Việt Nam (Mẫu số
7c);
đ) Các tài liệu kèm theo (nếu có) bao
gồm: Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP hoặc Giấy chứng nhận cơ
sở sản xuất đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng (ISO) do cơ quan có thẩm
quyền cấp (đối với sinh phẩm chẩn đoán In Vitro), Giấy phép lưu hành vắc xin,
sinh phẩm y tế, Giấy phép lưu hành tại một số nước khác mà vắc xin, sinh phẩm y
tế đó đã được đăng ký và lưu hành. Trong trường hợp đặc biệt, công ty chưa cung
cấp đủ các tài liệu này hoặc vắc xin, sinh phẩm y tế không đáp ứng quy định tại
điểm b, c, và điểm d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này nhưng cần thiết cho nhu cầu
sử dụng, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét, quyết định.
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu và yêu cầu gửi hồ sơ,
mẫu cho Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế đối với vắc xin, sinh
phẩm y tế nhập khẩu trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp không cấp giấy phép Cục
Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp
bách cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
1. Hồ sơ: Đơn hàng nhập khẩu (Mẫu
số 8);
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp
giấy phép, Cục Quản lý dược - Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ
lý do.
Điều 15. Thuốc phục vụ cho các chương
trình mục tiêu y tế quốc gia
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng nhập khẩu (Mẫu số 9);
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc nhập khẩu thuốc phục vụ chương trình mục tiêu y tế quốc gia (trường hợp
cần thiết Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có thể yêu cầu các hồ sơ theo quy định tại
điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 11 của Thông tư này);
c) Đối với vắc xin, sinh phẩm y
tế là huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh ngoài các
giấy tờ quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này phải có thêm các giấy tờ sau
đây:
- Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại cho phép lưu hành hoặc xuất khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế;
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt
tiêu chuẩn GMP;
- Phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn
chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế của cơ quan kiểm định quốc gia hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền nước sở tại đối với lô hàng nhập (có xác nhận sao y bản chính
của doanh nghiệp nhập khẩu);
- Kết quả thử thuốc trên lâm sàng hoặc
kết quả thử nghiệm an toàn trên người ở thực địa theo quy định tại điểm b khoản
5 Điều 4 của Thông tư này.
d) Đối với các vắc xin, sinh phẩm y tế
nhập khẩu theo kết quả trúng thầu của đấu thầu quốc gia hoặc quốc tế tại Việt
Nam, các giấy tờ theo quy định tại tiết 1, 2 và 3 điểm c khoản 1 Điều này đã
được chương trình xem xét khi xét hồ sơ thầu thì hồ sơ đề nghị nhập khẩu không
phải bắt buộc có các giấy tờ trên.
2. Thủ tục:
a) Thuốc của chương trình mục tiêu y
tế quốc gia phải được nhập khẩu ủy thác qua các doanh nghiệp có chức năng nhập
khẩu thuốc trực tiếp. Trên nhãn thuốc phải có dòng chữ "Thuốc chương trình không
được bán”.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép
nhập khẩu. Trường hợp không cấp giấy phép, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản
trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 16. Thuốc viện trợ, viện trợ nhân
đạo
1. Hồ sơ:
a) Công văn đề nghị nhập khẩu của cơ
sở nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo;
b) Danh mục thuốc viện trợ, viện trợ
nhân đạo (Mẫu số 10);
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc cho phép cơ sở nhận thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo;
d) Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế là
huyết thanh có chứa các kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh ngoài các giấy
tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có thêm các giấy tờ quy
định tại tiết 1,2 và 3 điểm c khoản 1 Điều 15 của Thông tư này.
2. Thủ tục:
Cơ sở nhập khẩu gửi hồ sơ đến
Sở Y tế trên địa bàn, trường hợp thuốc chứa dược chất mới, thuốc có sự kết hợp
mới của các dược chất đã lưu hành, vắc xin, sinh phẩm y tế: cơ sở nhập khẩu gửi
hồ sơ đến Cục Quản lý dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đơn hàng, hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế hoặc Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét
cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp không cấp giấy phép, Sở Y tế hoặc Cục Quản
lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời cơ sở và nêu rõ lý do.
Điều 17. Thuốc dùng cho mục đích thử
lâm sàng, làm mẫu đăng ký và phục vụ việc nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định,
nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học
Thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2, 4 Điều 9 Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam.
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng nhập khẩu (Mẫu số 11a,
11b, 11c);
b) Đề cương nghiên cứu thử thuốc trên
lâm sàng đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đối với thuốc nhập khẩu để thử
nghiệm lâm sàng;
c) Đề cương nghiên cứu sinh khả dụng,
tương đương sinh học đã được phê duyệt tại cơ quan kỹ thuật chuyên ngành do Bộ Y
tế ủy quyền đối với thuốc nhập khẩu để nghiên cứu sinh khả dụng,tương đương sinh
học;
d) Văn bản phê duyệt của cơ quan có
thẩm quyền cho phép thực hiện đối với các đề tài nghiên cứu có phê duyệt hoặc
văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc nhập khẩu thuốc để kiểm
nghiệm, kiểm định;
đ) Trường hợp cơ sở sản xuất, nghiên
cứu, kiểm nghiệm muốn nhập khẩu thuốc để phục vụ việc nghiên cứu, kiểm nghiệm
của chính cơ sở phải kèm theo văn bản đề nghị và cam kết thuốc nhập khẩu chỉ sử
dụng để phục vụ việc nghiên cứu, kiểm nghiệm của cơ sở.
2. Thủ tục:
Cơ sở nhập khẩu gửi hồ sơ đến Cục Quản
lý dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn hàng,
hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu. Trường
hợp không cấp giấy phép, Cục Quản lý dược - Bộ Y tế có văn bản trả lời cơ sở và
nêu rõ lý do.
Điều 18. Thuốc để tham gia trưng bày,
triển lãm hội chợ và các trường hợp tạm nhập, tái xuất thuốc khác
Thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 9 Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam và quy định tại
Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Điều 19. Nguyên liệu làm thuốc, dược
liệu chưa có số đăng ký lưu hành, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng nhập khẩu (Mẫu
số 12a, 12b, 12c, 12d);
b) Bản tiêu chuẩn chất lượng và bản
phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu, dược liệu, bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc đối với các nguyên liệu, bao bì có tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp
kiểm nghiệm của nhà sản xuất hoặc bản photo chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng
của dược điển nếu nguyên liệu không áp dụng tiêu chuẩn chất lượng của dược điển
Châu Âu, Anh, Hoa Kỳ, Quốc tế, Nhật Bản;
c) Đối với nguyên liệu làm thuốc là
thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất làm thuốc phải gửi kèm theo Báo cáo
tồn kho (Mẫu số 3).
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu.
Đối với nguyên liệu làm thuốc là thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất làm thuốc, trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế xem xét cấp giấy
phép nhập khẩu.
Trường hợp không cấp giấy phép, Cục
Quản lý dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 20.
Thuốc phóng xạ
1. Đối
với thuốc phóng xạ trong trường hợp được miễn trừ khai báo, cấp phép: thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Đối
với thuốc phóng xạ trong trường hợp không được miễn trừ khai báo, cấp phép: thực
hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này và kèm theo Giấy phép tiến hành
các công việc bức xạ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp trực tiếp
kinh doanh thuốc phóng xạ.
Mục III
Kiểm định thuốc nhập khẩu
Điều 21.
Vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh có chứa các kháng thể
1. Hồ sơ:
a) Phiếu gửi mẫu kiểm định;
b) Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm định
của lô vắc xin, sinh phẩm y tế nhập khẩu (bản sao có đóng dấu xác nhận của nhà
sản xuất);
c) Giấy phép xuất xưởng của Cơ quan có
thẩm quyền nước sở tại hoặc cơ quan tương đương khác kèm theo từng lô hàng nhập
(bản sao có đóng dấu xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu);
d) Bằng chứng
bảo đảm về dây chuyền lạnh trong quá trình vận chuyển lô hàng nhập khẩu.
e) Mẫu vắc xin, sinh phẩm y tế là
huyết thanh có chứa các kháng thể nhập khẩu để kiểm định (số lượng mẫu theo qui
định cho từng loại vắc xin, sinh phẩm y tế).
2. Thủ tục:
Doanh nghiệp
nhập khẩu gửi hồ sơ đến Viện Kiểm định quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ mẫu và hồ sơ theo qui định, Viện Kiểm định quốc gia Vắc xin và
Sinh phẩm y tế trả lời bằng văn bản về chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế và về
an toàn trên động vật thí nghiệm của vắc xin, sinh phẩm y tế gửi doanh nghiệp.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC
XUẤT KHẨU THUỐC
VÀ BAO BÌ TIẾP
XÚC TRỰC TIẾP VỚI THUỐC
Điều 22. Thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần và tiền chất
1. Hồ sơ:
a) Đơn hàng xuất khẩu (Mẫu số 13a,
13b );
b) Văn bản cho phép nhập khẩu của cơ
quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
c) Thuốc thành phẩm gây nghiện dạng
phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 10/2010/TT-BYT ngày
29/4/2010 hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện; thuốc thành
phẩm hướng tâm thần, tiền chất dạng phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 11/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 hướng dẫn các hoạt động liên quan đến
thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc xuất khẩu để làm mẫu đăng ký, hội
chợ, triển lãm, nghiên cứu không bắt buộc phải có hồ sơ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này nhưng phải có văn bản giải trình rõ lý do và mục đích xuất khẩu
thuốc của doanh nghiệp xuất khẩu;
d) Đối với thuốc gây nghiện, hướng
tâm thần và tiền chất chưa có số đăng ký: phải có thêm bản cam kết của doanh
nghiệp thực hiện theo hợp đồng xuất khẩu và không lưu hành các sản phẩm chưa
được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành.
2. Thủ tục:
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn hàng, hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược- Bộ Y
tế xem xét cấp giấy phép xuất khẩu. Trường hợp không cấp giấy phép, Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 23. Các thuốc khác không phải là
thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc ở dạng đơn chất
hoặc phối hợp, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Thuốc sản xuất trong nước được cấp
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (FSC) hoặc Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm
(CPP) để xuất khẩu. Số lượng FSC, CPP được cấp theo yêu cầu của cơ sở.
1. Hồ sơ:
Đơn đề nghị cấp FSC hoặc CPP (Mẫu
số 14);
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu cơ
sở nộp FSC hoặc CPP theo mẫu do nước đó quy định, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có
thể xem xét cấp FSC dựa trên mẫu được yêu cầu.
2. Thủ tục:
a) Thủ tục cấp lại FSC theo quy định
của Điều 13 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu.
b) Cơ sở xuất khẩu thuốc không phải
làm thêm thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân để cấp FSC.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược- Bộ Y tế cấp FSC hoÆc
CPP
(Mẫu số 15a, 15b).
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu có hành vi giả mạo
hoặc tự ý sửa chữa hồ sơ, tài liệu, giấy tờ pháp lý của các cơ quan chức năng
của Việt Nam hoặc của nước ngoài;
sử dụng con dấu giả hoặc giả
mạo chữ ký hoặc dấu của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và các cơ sở liên quan
trong hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
thì Cục Quản lý dược- Bộ Y tế có công văn cảnh báo cơ sở và dừng tiếp nhận, xem
xét hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu thuốc của cơ sở, cụ thể như sau:
a) Dừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc của cơ sở trong thời hạn 03 tháng đối với trường hợp vi
phạm lần đầu;
b) Dừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc của cơ sở 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
02 lần trong 12 tháng;
c) Tùy theo mức độ vi phạm, Cục Quản
lý dược- Bộ Y tế sẽ có công văn gửi công ty sản xuất, công ty cung cấp thuốc và
dừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký thuốc hoặc dừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ
đăng ký hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam của công ty
nước ngoài.
Ngoài các hình thức trên, Cục Quản lý
dược- Bộ Y tế sẽ công khai nội dung vi phạm của cơ sở trên trang thông tin điện
tử của Bộ Y tế; thông báo tới cơ quan Thanh tra, cơ quan Hải quan và các cơ quan
chức năng có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
tùy theo mức độ sẽ bị dừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
hoặc bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/05/2006 của Bộ
Y tế hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm; Thông tư số 13/1998/TT-BYT
ngày 15/10/1998 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng thuốc
viện trợ của nước ngoài vào Việt Nam; các quy định về nhập khẩu vắc xin và sinh
phẩm y tế tại Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/06/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn
nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và trang thiết bị y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Website CP);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính (Tổng Cục Hải Quan);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ trưởng Bộ Y tế; Các Thứ trưởng Bộ Y
tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Tổng Công ty dượcVN, các Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc, Viện kiểm nghiệm thuốc TW, Viện KN thuốc
TP.HCM, Viện KĐ Quốc gia Vắc xin & SPYT;
-
Hiệp hội SXKDDVN;
- Cục Quân Y- Bộ Quốc phòng;
- Cục Y tế - Bộ Công An;
- Cục Y tế GTVT - Bộ GTVT
- Lưu:
VT, PC, QLD (02b). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Cao Minh Quang |